Căn cứ Luật thanh tra số 11/2022/QH15, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra. 

Cục Thuế thực hiện công khai Kết luận thanh tra số 35/KL-TCT ngày 28/02/2025 của Tổng cục Thuế về việc bổ sung Kết luận thanh tra thuế tại Công ty TNHH Tuấn – Đức; mã số thuế: 0100878528. 

Nguồn: Cục Thuế – Bộ Tài chính

PHẦN 3 (tiếp theo phần 1 và 2):  Thủ tục khai quyết toán thuế và một số lưu ý khi quyết toán thuế TNCN

THỦ TỤC KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ

1. Khai quyết toán thuế

1.1. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN

Tại điểm b tiết 9.2 và điểm b tiết 9.9 Khoản 9 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.

Tại Khoản 2 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.”

Theo đó, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:

a) Đối với cá nhân khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm:

– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

– Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

– Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).

– Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.

– Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

– Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.

– Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Mục III công văn này (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).

b) Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN như sau:

– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

– Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

c) Trường hợp cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì cá nhân lập Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ kỳ tính thuế năm 2021 theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

1.2. Khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN

– Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

– Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

– Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:

+ Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

2. Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được xác định cụ thể như sau:

2.1. Đối với tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.

2.2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế

– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế có hồ sơ đề nghị giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế chính là cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ giảm thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ giảm thuế có trách nhiệm xử lý hồ sơ quyết toán thuế theo quy định.

THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ

Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:

– Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

– Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.

MỘT SỐ LƯU Ý KHÁC KHI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

1. Các tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập phải đảm bảo 100% người nộp thuế được kê khai đầy đủ mã số thuế (MST) tại các bảng kê của Tờ khai quyết toán thuế TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

2. Tổ chức chi trả thu nhập thực hiện kê khai đầy đủ các cá nhân nhận thu nhập chịu thuế TNCN tại đơn vị, kể cả các trường hợp chưa đến mức khấu trừ thuế và trường hợp chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (qui định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính).

3. Hiện nay, cơ quan thuế đã triển khai những biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế là cá nhân không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay, thuộc trường hợp phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện kê khai và nộp thuế theo quy định. Đề nghị tổ chức trả thu nhập hướng dẫn các cá nhân này tìm hiểu quy định về đối tượng phải thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế để người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế đúng quy định tránh cho việc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Đồng thời các tổ chức trả thu nhập phải thực hiện cấp đầy đủ, kịp thời chứng từ khấu trừ thuế để cá nhân thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế (quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020).

4. Cá nhân thực hiện quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế phải kê khai đầy đủ thông tin về tổ chức trả thu nhập (nếu có) trên tờ khai mẫu 02/QTT-TNCN để cơ quan thuế có cơ sở xác định bộ phận giải quyết kịp thời, đúng quy định.

5. Cơ quan thuế khuyến khích cá nhân sử dụng hình thức khai thuế điện tử (theo hướng dẫn tại công văn số 535/TCT-DNNCN ngày 03/3/2021 của Tổng cục Thuế), và nộp thuế điện tử dành cho cá nhân trên thiết bị di động Etaxmobile (theo hướng dẫn tại công văn số 4899/TCT-CNTT ngày 14/12/2021).

Hiện nay, ứng dụng Etaxmobile được Tổng cục Thuế xây dựng với nhiều chức năng tiện ích hỗ trợ quyết toán thuế cho người nộp thuế là cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương như sau:

– Đăng ký thuế: Thay đổi thông tin đăng ký thuế, tra cứu thông tin người phụ thuộc, tra cứu hồ sơ đăng ký thuế.

– Hỗ trợ quyết toán thuế:

+ Lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân tự động với chức năng “ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân gợi ý” nhằm hỗ trợ cá nhân có thu nhập từ tiền công tiền lương trong việc tạo, nộp tờ khai quyết toán thuế một cách nhanh chóng, đơn giản dựa vào thông tin của các tổ chức chi trả thu nhập kê khai thuế và sẽ thực hiện xử lý tự động việc hoàn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân (nếu có).

+ Tra cứu tổng thu nhập trong năm và phản ánh các trường hợp khai khống giúp người nộp thuế phản hồi với cơ quan thuế các thông tin sai sót về thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế do các Công ty kê khai đối với thu nhập của người nộp thuế (tránh các trường hợp khai khống).

+ Kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế đã nộp và xác nhận trạng thái xử lý.

– Tra cứu nghĩa vụ thuế:

+ Thông tin nghĩa vụ thuế theo dõi tất cả các khoản nợ thuế (nếu có).

+ Thông tin nghĩa vụ tài chính đất đai.

+ Thông tin nghĩa vụ lệ phí trước bạ phương tiện.

– Nộp thuế điện tử:

+ Người nộp thuế có thể thực hiện việc nộp thuế thay cho người nộp thuế khác.

+ Ứng dụng Etaxmobile đã liên kết với 23 ngân hàng tạo điều kiện cho người nộp thuế nộp thuế online tại Ứng dụng như các ngân hàng: BIDV, Vietcombank, MB, TPBank, HDBank, ACB, SCB, OCB, Shinhan Bank, VietinBank, Eximbank, VietABank, Agribank, Saigonbank, BVBank, VIB, VRB, Sacombank, VPBank, Techcombank, LPBank, Wooribank, SHB.

Trên trang website của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh tại địa chỉ: http://tphcm.gdt.gov.vn đã đăng tải các phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt ứng dụng Etaxmobile, hướng dẫn các bước đăng ký tài khoản giao dịch điện tử, kê khai quyết toán thuế TNCN để các cá nhân và tổ chức trả thu nhập dễ dàng thực hiện quyết toán thuế TNCN theo phương thức điện tử.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn và hỗ trợ.

Nguyên Phạm (tổng hợp)

Nguồn: Chi cục Thuế Khu vực II (TP.HCM)

PHẦN 2 (tiếp theo phần 1): Mức giảm trừ gia cảnh với đối tượng nộp thuế và người phụ thuộc

GIẢM TRỪ GIA CẢNH

1. Mức giảm trừ gia cảnh

Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể như sau:

– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

2. Giảm trừ cho người phụ thuộc

Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Trường hợp người nộp thuế thuộc diện ủy quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán ủy quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.

Người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, được trả thu nhập từ tiền lương, tiền công từ trụ sở chính khác tỉnh thì có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính hoặc đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. Trường hợp người lao động đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có trách nhiệm chuyển hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của người lao động về trụ sở chính. Trụ sở chính có trách nhiệm rà soát, lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.

Trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc thì vẫn phải thực hiện việc đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

3. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

a) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:

+ Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính).

+ Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

b) Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Mục III công văn này cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Trường hợp cá nhân quy định tại điểm k, n khoản 2 Điều 4 Thông tư số 86/2024/TT-BTC nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho cá nhân hoặc người phụ thuộc thì:

b.1) Địa điểm nộp hồ sơ:

+ Tại cơ quan chi trả thu nhập.

+ Trường hợp cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ uỷ quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của cá nhân và người phụ thuộc với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế.

b.2) Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc gồm:

+ Văn bản ủy quyền Mẫu số 41/UQ-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC;

+ Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân hoặc người phụ thuộc hoặc bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực (nếu không có hộ chiếu).

b.3) Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC, gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

Cơ quan chi trả thu nhập sử dụng mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho người phụ thuộc vào việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Nguyên Phạm (tổng hợp)

Nguồn: Chi cục Thuế Khu vực II (TP.HCM)

Đối tượng phải quyết toán thuế / không phải quyết toán thuế

Ngày 6/3/2025, Chi cục Thuế Khu vực II (tên cũ là Cục Thuế TP.HCM) vừa có văn bản hướng dẫn quyết toán thuế năm 2024 đến các đơn vị thuộc và trực thuộc trên địa bàn cùng các doanh nghiệp và người nộp thuế, các cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.

Theo đó, để đảm bảo kịp thời hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quyết toán thuế TNCN thống nhất theo quy định của pháp luật thuế TNCN, pháp luật về quản lý thuế hiện hành, Chi cục Thuế Khu vực II lưu ý một số nội dung hướng dẫn việc thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2024 đối với các cơ sở kinh doanh trên địa bàn TP.HCM, cá nhân trả thu nhập cho người lao động (sau đây gọi chung là tổ chức trả thu nhập) và cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN (QTT TNCN) với cơ quan thuế như sau:

ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ

1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.

Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.

3. Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.

ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ

1. Đối với cá nhân

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;

– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.

2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải quyết toán thuế TNCN bao gồm: tổ chức, cá nhân trong năm không phát sinh trả thu nhập; tổ chức, cá nhân trả thu nhập tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trọn năm dương lịch.

Nguyên Phạm (tổng hợp)

Nguồn: Chi cục Thuế Khu vực II (TP.HCM)

Cục Thuế Thanh Hóa (nay là Chi cục Thuế Khu vực X Thanh Hóa – Nghệ An) vừa ban hành kết luận thanh tra đối với Công ty TNHH Giầy ANNORA Việt Nam (Công ty Giầy ANNORA Việt Nam). Theo đó, yêu cầu đơn vị này nộp ngay số tiền hơn 4,45 tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước.

Cục Thuế Thanh Hóa (nay là Chi cục Thuế Khu vực X Thanh Hóa – Nghệ An) vừa ban hành kết luận thanh tra đối với Công ty TNHH Giầy ANNORA Việt Nam (Công ty Giầy ANNORA Việt Nam). Theo đó, yêu cầu đơn vị này nộp ngay số tiền hơn 4,45 tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước.

Công ty TNHH Giầy ANNORA Việt Nam phải nộp ngân sách Nhà nước hơn 4,5 tỷ đồng sau thanh tra. Ảnh: P.V

Xác định sai chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Về kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Công ty Giầy ANNORA Việt Nam nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN đúng quy định. Tuy nhiên, công ty này xác định sai chi phí được trừ khi tính thuế TNDN; xác định sai lợi nhuận do xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết; xác định sai thu nhập được giảm thuế dẫn đến tăng số thuế TNDN được giảm và kê khai sai thu nhập phát sinh ngoài địa bàn được ưu đãi thuế TNDN dẫn đến thiếu số thuế TNDN phát sinh phải nộp năm 2022, 2023. Do đó, Công ty Giầy ANNORA Việt Nam đã vi phạm quy định tại Khoản 1, 2 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn.

Về kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), công ty định kỳ lập và gửi các tờ khai thuế TNCN đúng thời hạn theo quy định. Tuy nhiên chưa đăng ký mã số thuế (MST) cho một số người lao động, khai sai MST của người lao động nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; công ty đã vi phạm quy định tại khoản 4, Điều 10, khoản 3 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn.

Về hồ sơ hoàn thuế, Công ty Giầy ANNORA Việt Nam đã lập hồ sơ đầy đủ, đúng quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Về đối tượng và trường hợp hoàn thuế, công ty thuộc đối tượng đủ điều kiện được hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.

Yêu cầu nộp ngay hơn 4,45 tỷ đồng vào ngân sách

Qua thanh tra, Cục Thuế Thanh Hóa yêu cầu Công ty Giầy ANNORA Việt Nam nộp ngay số tiền hơn 4,45 đồng, bao gồm số thuế truy thu, tiền phạt, tiền chậm nộp vào ngân sách Nhà nước; điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 626.638.218 đồng khi có quyết định xử lý của Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá.

Cụ thể, áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả bằng hình thức phạt tiền, mức phạt 799.867.945 đồng, gồm phạt hành vi kê khai sai dẫn đến thiếu số thuế TNDN phải nộp 636.067.945 đồng; phạt hành vi không đăng ký MST cho người lao động (có tình tiết tăng nặng) 7.150.000 đồng; phạt hành vi khai sai tên, sai MST trên tài khoản TNCN (có tình tiết tăng nặng) 13.650.000 đồng. Phạt hành vi kê khai sai nhưng không phát sinh thuế GTGT phải nộp của 20 kỳ kê khai 143.000.000 đồng.

Biện pháp khắc phục hậu quả, truy thu thuế TNDN 3.180.339.726 đồng; tiền chậm nộp tiền thuế TNDN 470.923.660 đồng; giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ cuối kỳ kê khai tháng 6/2024 là 626.638.218 đồng.

Số tiền chậm nộp tiền thuế nêu trên được tính đến hết ngày 14/2/2025. Công ty Giầy ANNORA Việt Nam có trách nhiệm tự tính và nộp số tiền chậm nộp tiền thuế kể từ ngày 15/2/2025 đến ngày liền kề trước ngày số tiền truy thu, tiền phạt, tiền chậm nộp nêu trên đã nộp đủ vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.

Cục Thuế Thanh Hóa đề nghị đơn vị này có trách nhiệm điều chỉnh số liệu trên sổ sách, báo cáo kế toán và tờ khai thuế theo chế độ hiện hành và khắc phục những tồn tại đã nêu trên. Phòng Thanh tra – Kiểm tra số 3, Phòng Kê khai và kế toán thuế có trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc Công ty Giầy ANNORA Việt Nam điều chỉnh số liệu và nộp đầy đủ kịp thời số tiền thuế truy thu, tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước.

Văn Thanh

Nguồn: thanhtra.com.vn

Theo TS Phạm Nguyễn Anh Huy (Đại học RMIT), Chính phủ đang mất một phần lớn thuế đối với các giao dịch tiền mã hóa, do đó việc cho phép thí điểm sẽ mở đường cho việc thu thuế từ các giao dịch này.

Xây dựng quy định về tiền mã hoá: Thách thức nhưng khả thi

Tại hội nghị Thường trực Chính phủ làm việc với các doanh nghiệp nhỏ và vừa diễn ra mới đây, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã yêu cầu Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng chính sách, quy định và cơ chế thử nghiệm có kiểm soát (sandbox) cho tài sản số, chậm nhất trong quý II/2025.

Trước đó, theo Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc xây dựng Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế tại Việt Nam mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang lấy ý kiến, cơ quan này đề xuất thí điểm giao dịch tài sản mã hoá, tiền mã hoá trong khuôn khổ sandbox tại trung tâm tài chính Việt Nam từ ngày 1/7/2026.

Tuy nhiên, lo ngại ảnh hưởng tới an ninh tài chính, Bộ Tài chính không đồng tình với đề xuất thí điểm này đồng thời đề nghị lấy thêm ý kiến của Ngân hàng Nhà nước và bỏ quy định về thời gian thực hiện từ ngày 1/7/2026.

Trao đổi với Vietnam Finance, PGS. Nguyễn Thanh Bình, giảng viên, đồng sáng lập Fintech-Crypto Hub Đại học RMIT cho rằng khi tài sản mã hóa được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới, việc chính phủ quản lý hoặc ít nhất là cung cấp hướng dẫn và giám sát theo quy định trong lĩnh vực mới nổi này là rất quan trọng.

“Nếu được quản lý đúng cách, việc thí điểm và triển khai chính thức giao dịch tiền mã hóa có thể mang lại lợi ích đáng kể cho nền kinh tế và hệ thống tài chính của Việt Nam. Tiền mã hóa có thể giảm một phần nhất định chi phí giao dịch và cải thiện hiệu quả thanh toán xuyên biên giới, tạo ra cơ sở mới để chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam thu hút đầu tư nước ngoài, hỗ trợ mục tiêu trở thành trung tâm tài chính toàn cầu, đồng thời phát triển tài chính toàn diện trong xã hội”, PGS Nguyễn Thanh Bình cho biết.

Theo nghiên cứu của Chainalysis, Việt Nam liên tục là một trong những quốc gia giao dịch tiền mã hóa hàng đầu thế giới trong những năm gần đây. TS Phạm Nguyễn Anh Huy, giảng viên, người sáng lập FinTech-Crypto Hub Đại học RMIT, đánh giá, trong bối cảnh thị trường tiền mã hóa đang diễn ra sôi động, việc tiếp tục trì hoãn triển khai cơ chế thử nghiệm tiền mã hóa và tài sản mã hóa sẽ khiến Việt Nam mất đi khả năng cạnh tranh so với các quốc gia khác.

Ngoài ra, hiện tại Chính phủ đang mất một phần lớn thuế đối với các giao dịch tiền mã hóa này, do đó, việc cho phép thí điểm sẽ mở đường cho việc thu thuế từ giao dịch tiền và tài sản mã hóa.

Trên thực tế, việc xây dựng một khuôn khổ pháp lý toàn diện cho các giao dịch tài sản mã hóa được nhận định là một thách thức đáng kể với cơ quan quản lý, vì lĩnh vực này đang phát triển nhanh chóng và đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải luôn linh hoạt. Tuy nhiên, việc quản lý phần lớn các giao dịch và người dùng trong khi vẫn cho phép một số loại hoạt động tài sản mã hóa nhất định phát triển là hoàn toàn có thể. PGS Nguyễn Thanh Bình đã đưa ra 3 cơ sở để củng cố cho lập luận này.

Đầu tiên, mặc dù các giao dịch tài sản mã hóa diễn ra trên sổ cái blockchain một cách phi tập trung, hầu hết người dùng vẫn dựa vào các trung gian tập trung (chẳng hạn như sàn giao dịch tiền mã hóa) để mua và bán tiền mã hóa. Việc quản lý và giám sát các trung gian tập trung này là điều cần thiết, vì họ nắm giữ một lượng tiền lớn của khách hàng. Quy định này sẽ giúp ngăn ngừa vi phạm bảo mật, tránh lừa đảo và giảm thiểu tội phạm tài chính như rửa tiền. Bằng cách quản lý các sàn giao dịch tập trung, các cơ quan chức năng có thể giám sát hiệu quả phần lớn các giao dịch tài sản mã hóa.

Thứ hai, một số ứng dụng tài sản mã hóa, như token hóa tài sản thực tế, có thể được triển khai và thử nghiệm trong môi trường sandbox được kiểm soát. Vì các tài sản mã hóa này sẽ được liên kết với tài sản hữu hình, nên các cơ quan quản lý sẽ dễ dàng hơn khi theo dõi giá trị cơ bản của các giao dịch. Ngoài ra, việc các tổ chức tài chính truyền thống cung cấp các sản phẩm được token hóa tạo cơ hội cho cả cơ quan quản lý và các tổ chức này có được kinh nghiệm thực tế trong việc quản lý và ra quy định về tài sản mã hóa.

Thứ ba, việc áp dụng luật thuế hiện hành đối với lợi nhuận từ tài sản mã hóa cung cấp một cách tiếp cận khả thi để đánh thuế các nhà đầu tư tài sản mã hóa. Ở hầu hết các quốc gia, các nhà đầu tư được yêu cầu phải trả thuế cho khoản lợi nhuận từ tài sản mã hóa của họ. Vì hầu hết giao dịch diễn ra trên các sàn giao dịch tập trung với các quy trình KYC đã có sẵn, các cơ quan quản lý có thể hợp tác với các sàn giao dịch này để đảm bảo đánh thuế đúng đối với khoản lợi nhuận của nhà đầu tư.

Lộ trình triển khai sandbox để kiểm soát rủi ro

Giới chuyên gia cho rằng, việc thí điểm giao dịch tiền mã hóa trong khuôn khổ sandbox trong tương lai gần có thể mang lại những hiểu biết quý giá và giúp Việt Nam khai thác lợi ích của tài chính số, với điều kiện là việc thí điểm phải được giám sát cẩn thận và có kế hoạch dự phòng rõ ràng cho những rủi ro phát sinh không lường trước.

Theo TS Phạm Nguyễn Anh Huy, bằng cách hạn chế phạm vi và quy mô của các giao dịch tiền mã hóa trong sandbox, các cơ quan quản lý có thể theo dõi chặt chẽ thị trường, xác định lỗ hổng tiềm ẩn và xây dựng các chính sách có mục tiêu mà không khiến hệ thống tài chính rộng lớn hơn phải chịu rủi ro lớn.

Môi trường sandbox sẽ cho phép các cơ quan quản lý và tổ chức tài chính thử nghiệm các công nghệ mới. Việc thử nghiệm các sản phẩm và dịch vụ tài chính mới trong sandbox sẽ cung cấp dữ liệu và thông tin chi tiết thực tế. Trải nghiệm này cho phép các nhà hoạch định chính sách xây dựng quy định dự trên thông tin đầy đủ, có khả năng thích ứng và cân bằng giữa bảo vệ nhà đầu tư với nhu cầu đổi mới.

Để làm được vậy, TS Phạm Nguyễn Anh Huy cho rằng cần xây dựng lộ trình triển khai phù hợp để kiểm soát rủi ro khi thí điểm trong sandbox. Trước tiên, Chính phủ cần lập khuôn khổ pháp lý và quy định rõ ràng. Đơn cử như những định nghĩa rõ ràng về tài sản mã hóa, token hoặc tiền mã hóa, nhằm xác định quy định cụ thể sẽ áp dụng trong sandbox và đảm bảo những khái niệm trên được áp dụng nhất quán đối với các bên liên quan. Chính phủ cũng cần đặt ra các tiêu chuẩn cho nhà cung cấp dịch vụ được cấp phép và đảm bảo rằng tất cả những người tham gia đều tuân thủ các giao thức bài bản nhằm chống rửa tiền (AML) và chống tài trợ khủng bố (CFT).

Tiếp theo, Chính phủ có thể tạo ra môi trường sandbox nơi các công ty fintech có thể thử nghiệm các sản phẩm liên quan đến tiền mã hóa dưới sự giám sát chặt chẽ. Theo TS Huy, một bộ tiêu chí tham gia cần được xây dựng bao gồm các khoảng thời gian được xác định trước cho giai đoạn thử nghiệm (ví dụ từ 6 – 24 tháng) với các tiêu chí rõ ràng cho quyết định kết thúc hoặc mở rộng thử nghiệm.

Các cơ chế giám sát cũng phải được áp dụng để đảm bảo thu thập và phân tích dữ liệu theo thời gian thực nhằm đánh giá hiệu suất, tác động đến người tiêu dùng và rủi ro hệ thống tiềm ẩn.

Lấy ví dụ, ông Phạm Nguyễn Anh Huy cho biết Chính phủ có thể cho phép một hoặc hai sàn giao dịch tiền mã hóa tập trung hàng đầu hoạt động tại các trung tâm tài chính. Các sàn giao dịch này phải tuân thủ các quy định nêu trên và cung cấp thông tin cần thiết cho mục đích đánh giá và quản lý, như thông tin về các giao dịch có giá trị hơn 5.000 USD và thông tin cho việc tính thuế.

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần xây dựng các chiến lược đánh giá và quản lý rủi ro. Các cơ quan quản lý có thể đưa ra một số biện pháp giảm thiểu rủi ro như giới hạn giao dịch và hạn chế về mặt địa lý để giảm thiểu rủi ro hệ thống; có thể thành lập một nhóm quản lý khủng hoảng tiền mã hóa để xây dựng các chiến lược dự phòng nhằm ứng phó nhanh trong trường hợp có những sự kiện phát sinh bất lợi.

Đồng thời, TS Phạm Nguyễn Anh Huy cho rằng cần tăng cường bảo vệ nhà đầu tư và nâng cao năng lực triển khai. Theo ông, có thể triển khai nhiều chiến dịch nâng cao nhận thức để thông báo cho nhà đầu tư về những rủi ro và lợi ích khi sử dụng và giao dịch tiền và tài sản mã hóa. Đội ngũ quản lý cũng cần được trang bị các kỹ năng và kiến thức cần thiết để hiểu và quản lý các công nghệ tiền mã hóa mới nổi.

Cuối cùng, ông cho rằng cần có các cột mốc rõ ràng trong lộ trình, thời gian thực hiện cụ thể và đánh giá liên tục.

Mới đây, Tổng bí thư Tô Lâm đã nhất trí với đề xuất của Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về việc cần sớm quản lý đồng tiền kỹ thuật số dưới dạng một loại tài sản ảo để tránh các tác động tiêu cực đến nền kinh tế và các vấn đề xã hội, đồng thời giúp đóng góp giá trị cho kinh tế đất nước.

Tổng Bí thư đề nghị Quốc hội và các cơ quan của Chính phủ cần sớm thể chế hoá và cụ thể hoá để quản lý lĩnh vực này. Nghiên cứu áp dụng cơ chế thí điểm có kiểm soát (sandbox) để thành lập “sàn giao dịch” cho hoạt động này.

Hải Đường

Nguồn: vietnamfinance.vn

Ban Chỉ đạo triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát tỉnh Đắk Lắk vừa tổ chức Lễ khởi công, xây dựng 4.285 căn nhà cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh.

Hưởng ứng Phong trào chung tay xoá nhà tạm, nhà dột nát do Thủ tướng Chính phủ phát động, trong năm 2025, tỉnh Đắk Lắk đã triển khai 4 Đề án hỗ trợ xây nhà cho gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn với hơn 7.300 hộ gia đình cần được hỗ trợ. Trong đó, tỉnh đã giao cho Công an tỉnh tham mưu, chủ công thực hiện xây mới 4.285 căn nhà cho hộ nghèo, cận nghèo.  

Kinh phí hỗ trợ xây mới 4.285 căn nhà được trích từ Chương trình hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát của Trung ương cấp và từ ngân sách của tỉnh Đắk Lắk chi đối ứng.

Lễ khởi công xây dựng nhà cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo ở Đắk Lắk.


Ngoài các nguồn kinh phí trên, tại buổi lễ khởi công, Bí thư Tỉnh ủy Đắk Lắk và Giám đốc Công an tỉnh yêu cầu cấp ủy, chính quyền cấp huyện, xã cần có chủ trương, biện pháp, chỉ đạo các cấp, các ngành tích cực tuyên truyền, vận động xã hội hóa, kêu gọi các doanh nghiệp, nhà hảo tâm đóng góp, ủng hộ thêm kinh phí, vật liệu xây dựng cho các hộ nghèo; đồng thời, huy động lực lượng từ các tổ chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân đóng góp ngày công lao động giúp xây dựng nhà đảm bảo tiến độ đề ra; trên cơ sở tổng kinh phí hỗ trợ và đối ứng của gia đình, thì các hộ lựa chọn mẫu nhà phù hợp với nhu cầu và phong tục tập quán để đơn vị thi công xây dựng; vận động người dân chuẩn bị mặt bằng đảm bảo diện tích trên đất hợp pháp để xây nhà và tham gia vận chuyển nguyên, vật liệu hỗ trợ việc làm nhà, các hộ chủ động đổi công với nhau để đẩy nhanh tiến độ xây dựng.

Theo kế hoạch của Công an tỉnh tỉnh Đắk Lắk, đề án xây dựng 4.285 căn nhà trên toàn tỉnh, đảm bảo đồng bộ, khẩn trương, xong đến đâu, nghiệm thu và bàn giao cho người dân đến đó.

Tập trung xây dựng xong 4.285 căn nhà mới cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên toàn tỉnh trước ngày 19/8/2025 để chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống lực lượng Công an Nhân dân (19/8/1945 – 19/8/2025) và chào mừng Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 – 2030, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

Đây là một Đề án đầy nghĩa tình, là những việc làm đầy nhân văn, thiết thực của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh Đắk Lắk và Công an tỉnh để góp phần xóa đói, giảm nghèo, xóa nhà tạm, nhà dột nát, sẻ chia khó khăn với các hộ nghèo, hộ cận nghèo, thực hiện tốt mục tiêu “không để ai bị bỏ lại phía sau”, giúp đồng bào các buôn, làng yên tâm làm ăn, đoàn kết xây dựng kinh tế và góp sức cùng cán bộ chính quyền, Công an các cấp bảo vệ an ninh trật tự yên bình./.
                            
 

Sỹ Đức – Nguyễn Lan

Nguồn: Bộ Công an

Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá yêu cầu Công ty TNHH Giầy Annora Việt Nam nộp ngay số tiền hơn 4,45 tỷ đồng bao gồm số tiền thuế truy thu, tiền phạt, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Cục Thuế Thanh Hóa (nay là Chi cục thuế Khu vực X Thanh Hóa – Nghệ An) vừa ban hành kết luận thanh tra thuế tại Công ty TNHH Giầy Annora Việt Nam, địa chỉ Khu kinh tế Nghi Sơn, phường Xuân Lâm, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá.

Kết luận thanh tra của Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá yêu cầu nộp ngay số tiền hơn 4,45 tỷ đồng bao gồm số tiền thuế truy thu, tiền phạt, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước. Cùng với đó, điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ hơn 626,6 triệu đồng khi có quyết định xử lý của cơ quan thuế.

Kết luận thanh tra thuế tại Công ty TNHH Giầy Annora Việt Nam

Theo kết luận của Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá, Công ty TNHH Giầy Annora Việt Nam có tình tiết tình tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ không.

Công ty bị áp dụng hình thức xử phạt, khắc phục hậu quả gồm: phạt tiền số tiền hơn 636,06 triệu đồng do có hành vi kê khai sai dẫn đến thiếu số thuế TNDN phải nộp; phạt hành vi không đăng ký MST cho người lao động 7,15 triệu đồng; phạt hành vi khai sai tên, sai MST trên TK 5 TNCN (có tình tiết tăng nặng) số tiền 13,65 triệu đồng; và 143 triệu đồng đối với hành vi kê khai sai nhưng không phát sinh thuế GTGT phải nộp (của 20 kỳ kê khai).

Biện pháp khắc phục hậu quả, cơ quan thuế yêu cầu truy thu thuế TNDN số tiền hơn 3,18 tỷ đồng; tiền chậm nộp tiền thuế TNDN hơn 470,92 triệu đồng. Giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ cuối kỳ kê khai tháng 6/2024 số tiền hơn 626,63 triệu đồng.

Số tiền chậm nộp tiền thuế nêu trên được tính đến hết ngày 14/2/2025. Công ty có trách nhiệm tự tính và nộp số tiền chậm nộp tiền thuế kể từ ngày 15/2/2025, đến ngày liền kề trước ngày số tiền truy thu, tiền phạt, tiền chậm nộp như nêu trên.

Theo tìm hiểu, Công ty TNHH Giầy Annora Việt Nam được thành lập ngày 26/5/2010, địa chỉ Khu kinh tế Nghi Sơn, xã Xuân Lâm, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.

Người đại diện theo pháp luật là Chou Shou Wei, sinh năm 1974, chức vụ Chủ tịch công ty. Ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất giày dép.

Thời điểm tháng 10/2024, công ty tăng vốn điều lệ từ hơn 1.903,7 tỷ đồng lên hơn 2.233,99 tỷ đồng (tương đương 104,2 triệu USD). Người được uỷ quyền là Chang Chih Pan.

Lúc này, người đại diện theo pháp luật của công ty là Chang Chih Pan, sinh năm 1974, chức vụ Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc.

Đáng chú ý, Chang Chih Pan còn là người đại diện theo pháp luật của một số công ty như: Công ty TNHH Giầy Sun Jade Việt Nam; Công ty TNHH Giầy Aresa Việt Nam; Công ty TNHH Giầy Aleron Việt Nam; Công ty TNHH Giầy Alina Việt Nam; Công ty TNHH Giầy Welina Việt Nam; Công ty TNHH Giầy Adiana Việt Nam; Công ty TNHH Giầy Triệu Sơn, Công ty TNHH Giầy Alivia Việt Nam.

Minh Đức

Nguồn: vietnamfinance.vn

Đó là khẳng định của Cục trưởng Cục Thuế Mai Xuân Thành tại Hội nghị công bố Quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Thuế diễn ra vào chiều nay (ngày 04/3).

Dự hội nghị có ông Cao Anh Tuấn – Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ, Thứ trưởng Bộ Tài chính; đại diện các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; tập thể Lãnh đạo Cục Thuế, lãnh đạo các đơn vị thuộc Cục Thuế; và điểm cầu tại các Chi cục Thuế khu vực (63 điểm cầu tại Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và 413 điểm cầu Chi cục Thuế, Đội thuế quận, huyện, liên huyện (trước sắp xếp).

Thứ trưởng Bộ Tài chính Cao Anh Tuấn và Cục trưởng Cục Thuế Mai Xuân Thành chúc mừng các Phó Cục trưởng Cục Thuế

Giảm 1.033 đầu mối

Phát biểu tại hội nghị, Cục trưởng Cục Thuế Mai Xuân Thành cho biết, thực hiện chủ trương về việc sắp xếp tinh gọn bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương, các kết luận của Trung ương Đảng, của Chính phủ, chỉ đạo của Bộ Tài chính, ngay những ngày đầu, cơ quan thuế đã rất tích cực, chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan; đồng thời quán triệt, chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tiến độ theo đúng yêu cầu.

Để hoàn thành toàn diện các nhiệm vụ của Chính phủ, Bộ Tài chính giao cần đòi hỏi sự vào cuộc của toàn thể cán bộ, công chức, người lao động trong ngành Thuế. Tôi tin rằng với tinh thần trách nhiệm cao và sự quyết tâm, đồng lòng nhất trí, phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, ngành Thuế sẽ triển khai hiệu quả tổ chức bộ máy mới cũng như hoàn thành toàn diện các nhiệm vụ đã đề ra. Mỗi đơn vị, mỗi cá nhân luôn ý thức rõ vai trò của mình trong tập thể chung, chủ động đổi mới phương pháp làm việc, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao với chất lượng cao nhất.Sau hội nghị này, tôi đề nghị Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục Thuế, các Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực nhanh chóng cụ thể hóa các nội dung chỉ đạo thành kế hoạch hành động, khẩn trương triển khai ngay trong thời gian tới; đánh giá hiệu quả trong triển khai công việc, báo cáo Cục Thuế các vướng mắc phát sinh để Cục Thuế kịp thời có chỉ đạo, tháo gỡ.Cục trưởng Mai Xuân Thành

Ngày 26/02/2025, Bộ Tài chính chính thức ban hành Quyết định số 381/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế, theo đó đã chuyển mô hình Tổng cục thành Cục Thuế, sắp xếp lại 63 Cục Thuế tỉnh, thành phố thành 20 Chi cục Thuế khu vực, 413 Chi cục Thuế thành 350 Đội thuế quận, huyện, liên huyện. Như vậy, theo mô hình tổ chức bộ máy mới thì toàn ngành đã giảm từ 4.141 đầu mối, xuống còn 3.108 đầu mối (giảm 1.033 đầu mối, tương ứng 24,95%)

“Đây là dấu mốc quan trọng của ngành Thuế, không chỉ đơn thuần là sự thay đổi về cơ cấu tổ chức mà còn là bước chuyển mình mạnh mẽ để hướng tới bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và phục vụ tốt nhất cho người dân, doanh nghiệp.” – Cục trưởng Mai Xuân Thành nhấn mạnh.

Thay mặt tập thể lãnh đạo Cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế cảm ơn sâu sắc tới các cấp lãnh đạo Chính phủ và Bộ Tài chính đã luôn quan tâm chỉ đạo, động viên, định hướng và tạo điều kiện để ngành Thuế thực hiện tốt nhiệm vụ tinh gọn tổ chức bộ máy theo đúng chủ trương tại Nghị quyết số 18-NQ/TW.

Người đứng đầu ngành Thuế khẳng định sẽ tiếp tục thực hiện nghiêm túc, trách nhiệm, hiệu quả các nhiệm vụ được Chính phủ, Bộ Tài chính giao; đảm bảo bộ máy mới vận hành thông suốt, ổn định, phục vụ tốt nhất người dân, doanh nghiệp (DN). Đồng thời, Cục trưởng Mai Xuân Thành ghi nhận và đánh giá cao tinh thần đoàn kết, thống nhất, đồng thuận của cơ quan thuế các cấp và từng ông công chức, đảng viên trong suốt quá trình triển khai thực hiện; sự tri ân sâu sắc tới các ông đã sẵn sàng hi sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung.

Cục trưởng Cục Thuế Mai Xuân Thành phát biểu tại hội nghị

Đảm bảo phục vụ lợi ích tốt nhất cho người nộp thuế 

Về nhiệm vụ công tác nhằm đảm bảo bộ máy hoạt động trơn tru, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ Chính phủ, Bộ Tài chính giao, Cục trưởng Mai Xuân Thành chỉ đạo toàn ngành Thuế tập trung vào một số các nhiệm vụ trọng tâm như sau:

Cục Thuế sẽ triển khai ứng dụng khảo sát, đánh giá về chất lượng, thái độ phục vụ của công chức thuế đối với từng TTHC cũng như trong suốt quá trình quản lý thuế. Kết quả chấm điểm là thước đo quan trọng để đánh giá cán bộ công chức, xem xét, bố trí vị trí việc làm, quy hoạch, bổ nhiệm và định hướng công tác đào tạo, bồi dưỡng. Qua đó, nâng cao hơn nữa uy tín của ngành cũng như thúc đẩy tính tuân thủ tự nguyện của NNT, gián tiếp tăng hiệu quả quản lý và thu ngân sách.Cục trưởng Mai Xuân Thành

Một là, khẩn trương ổn định tổ chức tại các đơn vị địa phương, bảo đảm công tác quản lý thuế và giải quyết công việc, thủ tục hành chính (TTHC) cho người dân, DN diễn ra bình thường, không bị gián đoạn trong quá trình chuyển đổi. Thủ trưởng đơn vị thực hiện phân công, phân nhiệm rõ ràng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ theo mô hình mới; chỉ đạo phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận chức năng để giải quyết công việc kịp thời, thông suốt. Mỗi công chức thuế phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động thích ứng với sự thay đổi, thực hiện đúng vai trò, nhiệm vụ được phân công.

Hai là, tập trung triển khai quyết liệt các giải pháp thu ngân sách, phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất nhiệm vụ thu ngân sách được giao. Cơ cấu tổ chức mới đòi hỏi sự quyết tâm cao độ trong công tác thu ngân sách. Từng đơn vị cần bám sát dự toán được giao, bám sát địa bàn quản lý, chủ động phân tích, dự báo nguồn thu; từ đó triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thu, chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế. Quyết liệt đôn đốc kê khai, nộp thuế đúng hạn, xử lý nghiêm các trường hợp chây ỳ, trốn thuế, đảm bảo mỗi đồng thuế phải được thu đúng, thu đủ, kịp thời vào NSNN.

Thứ trưởng Cao Anh Tuấn cùng Lãnh đạo Cục Thuế và các đại biểu

Ba là, tiếp tục đẩy mạnh triển khai hiệu quả các đề án chống thất thu thuế, đồng thời chú trọng phòng, chống gian lận về hóa đơn và hoàn thuế. Tại chương trình công tác năm 2025 đã đề ra 20 chuyên đề chống thất thu để triển khai thực hiện, vì vậy cần nhanh chóng hoàn thiện kế hoạch, lộ trình triển khai theo phân công, trước mắt đặc biệt lưu ý một số chuyên đề: DN lỗ nhiều năm nhưng vẫn mở rộng sản xuất; Chuyển giá; một số loại hình kinh doanh như TMĐT, dịch vụ lưu trú, ăn uống, kinh doanh sân golf,…để chống thất thu và tăng thu bền vững cho ngân sách.

Kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, gian lận hoàn thuế nhằm chiếm đoạt NSNN. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ vào các nghiệp vụ quản lý thuế để phát hiện, cảnh báo sớm các dấu hiệu gian lận, rủi ro.

Bốn là, đẩy mạnh chuyển đổi số trong mọi mặt công tác quản lý thuế. Hiện đại hóa là yêu cầu cấp bách, đặc biệt trong tổ chức bộ máy mới, địa bàn trải rộng và số đối tượng quản lý rất lớn. Do đó, ngành Thuế cần đẩy mạnh thực hiện tái cấu trúc hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) theo mô hình tổ chức mới, xây dựng một hệ thống CNTT thật sự hiện đại, hoạt động thông minh, đồng bộ, an toàn và hiệu quả. Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện các dịch vụ thuế điện tử phục vụ tốt nhất người dân, DN (như khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử) thuận tiện, minh bạch.

Năm là, khẩn trương rà soát, hoàn thiện thể chế quản lý thuế và quy trình nghiệp vụ theo mô hình tổ chức mới; Đẩy nhanh tiến độ xây dựng văn bản pháp luật; nhanh chóng cập nhật, sửa đổi quy chế làm việc liên quan để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới. Rà soát, đề xuất với cấp có thẩm quyền hoàn thiện các cơ chế, chính sách thuế và quản lý thuế còn bất cập, bảo đảm hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt động của bộ máy mới.

Đồng thời, phải xây dựng, chỉnh sửa các quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý ở tất cả các khâu (từ tuyên truyền hỗ trợ, kê khai nộp thuế, thanh tra kiểm tra đến cưỡng chế nợ thuế…) theo hướng đồng bộ, đơn giản, dễ thực hiện, phân định rõ ràng trách nhiệm giữa các đơn vị theo mô hình mới và ứng dụng tối đa công nghệ.

Lãnh đạo Cục Thuế trao các Quyết định điều động và bổ nhiệm lãnh đạo các đơn vị ngành Thuế

Sáu là, tập trung phục vụ người nộp thuế (NNT), nâng cao sự hài lòng của người dân, DN. Toàn ngành cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC thuế, cắt giảm những thủ tục không cần thiết, đơn giản hóa quy trình để tạo thuận lợi nhất cho NNT trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Thực sự chuyển từ trạng thái quản lý sang phục vụ, hỗ trợ NNT thực hiện tốt nhất nghĩa vụ thuế.

Bảy là, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ công chức thuế. Từng công chức thuế phải gương mẫu rèn luyện, nâng cao đạo đức công vụ đáp ứng yêu cầu công việc, nếu không sẽ sớm bị đào thải. Kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm kỷ luật, nhũng nhiễu, tiêu cực; đồng thời động viên, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Qua đó, xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, minh bạch, nơi mà tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân được đặt lên hàng đầu.

Mô hình 3 cấp và tinh gọn thành 20 Chi cục Thuế khu vực

Tại hội nghị, thay mặt Cục Thuế, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ Dương Văn Hùng công bố Quyết định số 381/QĐ-BTC ngày 26/02/2025 của Bộ Tài chính (Quyết định 381) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế. Theo đó, Cục Thuế là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuế, tổ chức thực hiện công tác quản lý thu NSNN bao gồm: thuế, phí, lệ phí, và các khoản thu thuộc NSNN theo quy định của pháp luật về thuế và quy định của pháp luật có liên quan.

Về cơ cấu tổ chức, Cục Thuế được tổ chức theo mô hình 3 cấp với 12 đơn vị tại Trung ương giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuế, gồm: Văn phòng; Ban chính sách, thuế quốc tế; Ban Pháp chế; Ban Nghiệp vụ thuế; Ban Dự toán, kế toán, thống kê thuế; Ban Quản lý tuân thủ và hỗ trợ NNT; Ban Công nghệ, chuyển đổi số và tự động hoá; Ban Thanh tra, kiểm tra; Ban Tổ chức cán bộ; Ban Tài vụ, quản trị; Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn (DNL); Chi cục Thuế thương mại điện tử (TMĐT).

Thứ trưởng Bộ Tài chính Cao Anh Tuấn và Cục trưởng Cục Thuế Mai Xuân Thành cùng lãnh đạo các đơn vị ngành Thuế tri ân những đóng góp của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cơ quan thuế nghỉ chế độ

Các Chi cục Thuế tại địa phương được tổ chức theo 20 khu vực. Theo đó, Chi cục Thuế khu vực I gồm: TP Hà Nội, Hoà Bình (trụ sở chính: Hà Nội); Chi cục Thuế khu vực II gồm: TP Hồ Chí Minh (trụ sở tại TP Hồ Chí Minh); Chi cục Thuế khu vực III gồm: Hải Phòng, Quảng Ninh (trụ sở chính: Hải Phòng); Chi cục Thuế khu vực IV gồm: Hưng yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình (trụ sở chính: Hưng Yên); Chi Cục Thuế khu vực V gồm: Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình (trụ sở chính: Hải Dương);

Chi cục Thuế khu vực VI gồm: Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng (trụ sở chính: Bắc Giang); Chi cục Thuế khu vực VII gồm: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang (trụ sở chính: Thái Nguyên); Chi cục Thuế khu vực VIII gồm: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai (trụ sở chính: Phú Thọ); Chi cục Thuế khu vực IX gồm: Sơn La, Điện Biên, Lào Cai (trụ sở chính: Sơn La); Chi cục Thuế khu vực X gồm: Thanh Hoá, Nghệ An (trụ sở chính: Nghệ An);

Chi cục Thuế khu vực XI gồm: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị (trụ sở chính: Hà Tĩnh); Chi cục Thuế khu vực XII gồm: Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi (trụ sở chính: Đà Nẵng); Chi cục Thuế khu vực XIII gồm: Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Lâm Đồng (trụ sở chính: Khánh Hoà);

Chi cục Thuế khu vực XIV gồm: Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk; Đắk Nông (trụ sở chính: Đắk Lắk); Chi Cục Thuế khu vực XV gồm: Ninh Thuận, Bình Thuận; Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu (trụ sở chính: Khánh Hoà); Chi cục Thuế khu vực XVI gồm: Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh (trụ sở chính: Bình Dương); Chi cục Thuế khu vực XVII gồm: Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long (trụ sở chính: Long An);

Chi cục Thuế khu vực XVIII gồm: Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng (trụ sở chính: Long An); Chi cục Thuế khu vực XIX gồm: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang (trụ sở chính: Cần Thơ); Chi cục Thuế khu vực XX gồm: Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu (trụ sở chính: Kiên Giang).

Các đại biểu và lãnh đạo các đơn vị ngành Thuế tham dự hội nghị

Trao các Quyết định điều động, bổ nhiệm chức danh

Tại hội nghị, Cục Thuế công bố các Quyết định về bổ nhiệm, tiếp nhận bổ nhiệm các cá nhân giữ chức danh Phó Cục trưởng Cục Thuế gồm: ông Vũ Chí Hùng; ông Đặng Ngọc Minh; ông Mai Sơn; ông Vũ Mạnh Cường và ông Lê Long (nguyên Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ – Uỷ ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp).

Công bố Quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế khu vực. Đồng thời, công bố các Quyết định bổ nhiệm, điều động các chức danh Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng Thuế khu vực (theo danh sách 20 Chi cục Thuế khu vực đã ban hành theo Quyết định 381).

Hội nghị cũng đã công bố các Quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế DNL và Chi cục Thuế TMĐT. Theo đó, công bố và trao Quyết định cho 02 Chi cục trưởng của các đơn vị này.

Nhân hội nghị, Cục Thuế đã công bố và trao Quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng và các Ban thuộc Cục Thuế. Sau đó, đại diện Lãnh đạo Cục Thuế đã trao Quyết định cho Chánh Văn phòng, Trưởng các Ban, Phó Chánh Văn phòng và Phó trưởng ban thuộc Cục Thuế.

Đại diện lãnh đạo các Chi cục Thuế khu vực mới nhận nhiệm vụ, ông Đỗ Trọng Nghĩa – Chi cục trưởng Chi cục thuế khu vực VII cảm ơn Lãnh đạo Bộ Tài chính và tập thể lãnh đạo Cục Thuế đã tin tưởng giao nhiệm vụ. Đồng thời khẳng định với sự đổi mới trong cơ cấu tổ chức bộ máy ngành Thuế là sự thay đổi chưa từng có về quy mô, phạm vi hoạt động, đặt ra nhiều thách thức, tuy nhiên tập thể cán bộ, công chức thuộc Chi cục Thuế khu vực quyết tâm phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất vượt qua thách thức, vươn mình trong kỷ nguyên mới của dân tộc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, quản lý thuế chặt chẽ; tiếp tục cùng ngành ghi những dấu mốc quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển.

Tri ân với những cán bộ lãnh đạo đã có nhiều cống hiến đối với ngành Thuế

Mỗi chặng đường cải cách, bên cạnh những cơ hội, bước tiến mới cũng có những cuộc chia ly lặng lẽ nhưng thấm đượm tình cảm, trân trọng và cả sự biết ơn sâu sắc. Tại hội nghị đã được chứng kiến giây phút tri ân đầy xúc động của tập thể ban Lãnh đạo, công chức, viên chức Cục Thuế và các đại biểu đối với những cán bộ, công chức giữ vị trí lãnh đạo quản lý nay về nghỉ chế độ và thay đổi, chuyển vị trí công tác khác.

“Các đồng chí là những lãnh đạo đã dành trọn tâm huyết và trí tuệ cho ngành Thuế. Giờ đây, dù sắp bước sang hành trình mới, khép lại những tháng ngày miệt mài cống hiến với công việc của ngành, nhưng những dấu ấn họ để lại trong từng mô hình quản lý, từng chính sách hiệu quả, từng thế hệ trẻ công chức được truyền lửa sẽ mãi được lưu giữ, tiếp nối và phát huy để xây dựng một hệ thống thuế công bằng, chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới.” – Cục trưởng Cục Thuế Mai Xuân Thành xúc động phát biểu tri ân.

Quang cảnh hội nghị

CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐƯỢC CÔNG BỐ TẠI HỘI NGHỊ1. Công bố và trao 05 Quyết định bổ nhiệm, tiếp nhận công chức giữ chức danh Phó Cục trưởng Cục Thuế, Bộ Tài chính.2. Công bố và trao 20 Quyết định bổ nhiệm, điều động bổ nhiệm giữ chức vụ Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực Cục Thuế, Bộ Tài chính.3. Công bố và trao 12 Quyết định bổ nhiệm, điều động bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng ban tương đương tại Cục Thuế, Bộ Tài chính.4. Công bố và trao 33 Quyết định bổ nhiệm, điều động bổ nhiệm chức danh Phó trưởng ban và tương đương tại Cục Thuế, Bộ Tài chính.5. Công bố và trao 30 Quyết định phê duyệt danh sách thực hiện nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP đợt tháng 3 năm 2025 của Cục Thuế.

Ngọc Vũ – Phương Anh

Nguồn: Cục Thuế – Bộ Tài chính

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 49/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 quy định về ngưỡng áp dụng tạm hoãn xuất cảnh. Theo đó, cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 50 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày bị tạm hoãn xuất cảnh. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 28/02/2025.

Nội dung Nghị định số 49/2025/NĐ-CP quy định về áp dụng ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh; về việc thông báo áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.

Đối tượng áp dụng là cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu; cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước và các tổ chức khác có liên quan đến việc thực hiện Nghị định này.

Áp dụng ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

Nghị định quy định áp dụng ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Một là, cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 50 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.

Hai là, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 500 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.

Ba là, cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định và sau thời gian 30 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Bốn là, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

Nghị định 49/2025/NĐ-CP quy định, khi người nộp thuế (NNT) thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định tại Điều 124 Luật Quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp NNT thông báo ngay cho cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh bằng phương thức điện tử qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của NNT. Trường hợp không gửi được thông báo bằng phương thức điện tử thì cơ quan quản lý thuế thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.

Đối với NNT quy định tại khoản 3 nêu trên, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp NNT thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh ngay sau khi ban hành Thông báo về việc NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

Đối với NNT quy định tại khoản 4 nêu trên, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp NNT gửi thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh cho NNT bằng phương thức điện tử qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của NNT ngay khi có thông tin về việc người Việt Nam chuẩn bị xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài chuẩn bị xuất cảnh. Trường hợp không gửi được thông báo bằng phương thức điện tử thì cơ quan quản lý thuế thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.

Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho NNT quy định tại khoản 1, 2, 3 nêu trên về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh bằng phương thức điện tử hoặc thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế mà NNT chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp NNT ban hành văn bản về việc tạm hoãn xuất cảnh gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện tạm hoãn xuất cảnh.

Trường hợp NNT đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý thuế ban hành ngay thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm nhận được thông báo của cơ quan quản lý thuế.

Thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh bằng việc truyền nhận dữ liệu số giữa hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan quản lý thuế và cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp không thực hiện được bằng phương thức điện tử thì cơ quan quản lý thuế gửi thông báo tạm hoãn xuất cảnh, huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh bằng văn bản giấy.

Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế chủ động tuyên truyền, phổ biến quy định Nghị định số 49/2025/NĐ-CP ngày 28/2/2025 của Chính phủ về tạm hoãn xuất cảnh
Ngày 28/2/2025, Tổng cục Thuế ban hành Công điện số 01/CĐ-TCT gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các Vụ, Đơn vị trực thuộc Tổng cục Thuế về triển khai thực hiện quy định về áp dụng ngưỡng  tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Nghị định số 49/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2025 của Chính phủ.
Công điện nêu rõ, ngày 28/02/2025 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 49/2025/NĐ-CP quy định về ngưỡng áp dụng tạm hoãn xuất cảnh. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Theo đó, Nghị định đã quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh:
Một là, cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 50 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.
Hai là, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 500 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.
Ba là, cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định và sau thời gian 30 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Bốn là, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Tại Nghị định số 49/2025/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp NNT trong việc thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh trong từng trường hợp.
Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế chủ động tuyên truyền, phổ biến cho NNT trên địa bàn, đồng thời chỉ đạo các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố kịp thời triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định số 49/2025/NĐ-CP nêu trên.

* Nội dung Quyết định số 381/QĐ-BTC và Công điện số 01/CĐ-TCT đính kèm: 

Cong dien 01 cua TCT thuevacuocsong.vnTải xuống
Nghi dinh so 49 2025 thuevacuocsong.vnTải xuống