Việt Nam mở cửa cho hàng hóa Mỹ tiếp cận thị trường nội địa với thuế suất 0%, vừa tạo cơ hội cho người tiêu dùng, những cũng là phép thử lớn đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.

Ông Lê Minh Thiện – Giám đốc Công ty TNHH Hoàng Hưng cho hay, với mức thuế mới 20% mà Mỹ đưa ra đối với Việt Nam, đây vẫn là một khó khăn lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ. Bởi thực tế, lợi nhuận của ngành này chỉ dao động quanh mức 10% hoặc thấp hơn. Nếu phải chịu thuế 20%, doanh nghiệp buộc phải đàm phán lại với đối tác để xem khả năng chia sẻ chi phí ra sao. Nếu toàn bộ gánh nặng dồn lên doanh nghiệp thì sẽ không thể trụ nổi.

Dù vậy, mức thuế 20% cũng có thể xem là ‘tạm ổn’ trong bối cảnh hiện nay và không thể kỳ vọng thêm. Điều quan trọng là phải tiếp tục đàm phán với khách hàng. Mục tiêu trước mắt là cố gắng duy trì sản xuất, tạo việc làm cho người làm động. Và để doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động. Đồng thời, cần những chính sách kịp thời từ Nhà nước, đặc biệt là về vốn vay, ưu đãi lãi suất và giảm thuế.

Ảnh minh họa.

Ông Trần Văn Lĩnh – Chủ tịch HĐQT CP Công ty Thủy sản và Thương mại Thuận Phước cho hay, với mức thuế 20% mà Mỹ áp dụng cho hàng hóa từ Việt Nam, hiện tại chưa thể khẳng định điều gì. Bởi mức thuế này cần phải được đặt trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Nếu Việt Nam bị áp thuế 20% mà đối thủ cạnh tranh, hay các nước gần mình chỉ phải chịu 10%, thì rõ ràng là bất lợi cho chúng ta. Nhưng nếu Việt Nam bị 20% mà họ phải chịu tới 45%, thì đó lại là một thành công.

“Hiện tại, chưa thể vội mừng hay lo lắng. Chúng ta còn phải chờ xem mức thuế của các nước thế nào”, ông Lĩnh nói.

Anh Mai Văn Huynh – một nhà giao dịch tài chính và cố vấn đầu tư cho rằng, đây là một bước đi rất rõ nét theo phong cách thương thuyết đặc trưng của ông Trump gây sức ép để đạt được nhượng bộ. Việc Mỹ áp mức thuế 20% lên hàng hóa Việt Nam và 40% với hàng trung chuyển chắc chắn sẽ tạo áp lực lên xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng chủ lực như dệt may, da giày, hay đồ gỗ những ngành vốn phụ thuộc lớn vào thị trường Mỹ.

Tuy nhiên, điều đáng chú ý là đi kèm với áp lực lại là một cơ hội chưa từng có: Việt Nam lần đầu tiên cho phép hàng hóa Mỹ tiếp cận thị trường nội địa với thuế suất 0%. Đây là điều trước nay chưa từng có trong bất kỳ hiệp định song phương nào giữa hai nước.

Ví dụ, dòng xe SUV vốn là thế mạnh của các hãng Mỹ như Ford hay Chevrolet sẽ có thể vào thị trường Việt Nam dễ dàng hơn. Điều này có thể kích thích thị trường ô tô nội địa, nhưng đồng thời cũng buộc các hãng xe trong nước hoặc nhập khẩu từ các nước khác phải tăng sức cạnh tranh về giá và công nghệ.

Hay như các sản phẩm nông sản, thực phẩm chức năng và thiết bị công nghệ cao từ Mỹ vốn vẫn gặp rào cản thuế nay sẽ có cơ hội tiếp cận người tiêu dùng Việt nhiều hơn.

“Điều này không chỉ mang tính kinh tế mà còn là một phép thử lớn cho các doanh nghiệp Việt. Chúng ta sẽ phải thay đổi về chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh và cách tiếp cận thị trường toàn cầu. Nói cách khác, Mỹ thì muốn ‘bán hàng vào’, còn Việt Nam thì buộc phải ‘chuyển mình ra’”, anh Huynh nói và cho biết nếu biết tận dụng, đây có thể là động lực để nền kinh tế Việt Nam bứt phá, chứ không chỉ là một thách thức đơn thuần. Vấn đề không nằm ở mức thuế, mà nằm ở cách chúng ta phản ứng với nó.

Khánh Hồng

Nguồn: vietnamfinance.vn

Ngày 2/7, Bộ Tài chính tổ chức Họp báo thường kỳ Quý II/2025. Một trong những vấn đề được báo chí quan tâm là việc xây dựng Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế).

Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi chủ trì hội nghị, với sự tham dự của lãnh đạo các đơn vị chức năng và đông đảo phóng viên đến từ các cơ quan thông tấn, báo chí.

Tại buổi Họp báo, ông Trương Bá Tuấn, Phó Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí đã thông tin cập nhật về tiến độ xây dựng dự án Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế).

Ông Trương Bá Tuấn cho biết, trên cơ sở lộ trình kế hoạch đã báo cáo Chính phủ, UBTVQH, Bộ Tài chính đã phối hợp với các bộ ngành, địa phương lập đề nghị xây dựng Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) để bổ sung vào chương trình xây dựng luật pháp lệnh năm 2025 của Quốc hội.

Ông Trương Bá Tuấn – Phó Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí 
phát biểu tại Họp báo thường kỳ Quý II/2025.

“Bộ Tài chính đã báo cáo Chính phủ trên cơ sở đánh giá toàn diện, đầy đủ các quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn cũng như trên cơ sở tham khảo các kinh nghiệm quốc tế, từ đó sẽ sửa đổi tổng thế”, ông Trương Bá Tuấn cho biết.

Tại đề nghị, Bộ Tài chính đã báo cáo Chính phủ để báo cáo UBTVQH sửa đổi tổng thể các quy định liên quan đến chính sách thuế TNCN hiện hành với 06 nhóm chính sách, trong đó có những chính sách sẽ góp phần giảm nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế, đảm bảo phù hợp với Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030, cụ thể như:

Hoàn thiện quy định liên quan thu nhập chịu thuế TNCN và cách tính thuế đối với từng loại thu nhập chịu thuế; bổ sung các khoản thu nhập được miễn thuế để thúc đẩy sự phát triển các ngành lĩnh vực ưu tiên (thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh, chứng chỉ phát thải…); có chính sách giảm thuếTNCN đối với nhân lực chất lượng cao.

Nâng mức doanh thu chịu thuế đối với thu nhập của hộ, cá nhân kinh doanh để phù hợp với tình hình thực tiễn; Nghiên cứu điều chỉnh mức thuế suất đối với một số khoản thu nhập.

Toàn cảnh buổi Họp báo.

Bên cạnh đó, ông Trương Bá Tuấn cũng cho biết, Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu điều chỉnh nâng mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế để phù hợp với sự thay đổi về mức sống, chỉ số giá và các chỉ số kinh tế vĩ mô trong giai đoạn vừa qua và dự báo cho giai đoạn tới đây.

Bộ Tài chính cũng sẽ báo cáo Chính phủ, Quốc hội sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan để cho phép được giảm trừ một số khoản mang tính chất đặc biệt để thúc đẩy sự phát triển, hộ trợ người dân trong việc đóng góp tại lĩnh vực giáo dục, y tế.

Luật mới cũng sẽ điều chỉnh thu gọn số bậc thuế của Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các mức thuế suất tại Biểu thuế toàn phần tương ứng với các nội dung sửa đổi về thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. “Hiện nay biểu thuế có 7 bậc, tới đây chúng tôi sẽ báo cáo Chính phủ, báo cáo Quốc hội để đơn giản hoá biểu thuế này”, ông Trương Bá Tuấn nhấn mạnh.

Bộ Tài chính đã khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ giao, sau khi có phương án thống nhất trong nội bộ, sẽ có công văn tham vấn ý kiến các chủ thể liên quan. Dự kiến dự án Luật thuế thu nhập cá nhân (thay thế) sẽ trình Quốc hội vào tháng 10/2025.

NC

Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính

Tại Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, Chính phủ nêu rõ quy định về hộ kinh doanh và đăng ký hộ kinh doanh.

Quy định mới về đăng ký hộ kinh doanh- Ảnh 1.
Chính phủ quy định cụ thể về hộ kinh doanh và đăng ký hộ kinh doanh

Quyền thành lập hộ kinh doanh

Theo Nghị định, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập thì các thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên làm người đại diện hộ kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Văn bản ủy quyền của các thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm người đại diện hộ kinh doanh phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này, trừ các trường hợp sau đây: 1- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; 2- Người không được thành lập hộ kinh doanh theo quy định của luật.

Đăng ký hộ kinh doanh là việc người thành lập hộ kinh doanh đăng ký nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của hộ kinh doanh dự kiến thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký khác theo quy định của Nghị định này.

Chủ hộ kinh doanh là cá nhân đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm người đại diện hộ kinh doanh.

Theo Nghị định, hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Trường hợp có nhu cầu thành lập hộ kinh doanh, các đối tượng này đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

Nghị định nêu rõ, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp cho hộ kinh doanh, ghi lại thông tin đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh đăng ký. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hộ kinh doanh.

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Ngành, nghề kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; b) Tên hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định; c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ; d) Nộp đủ lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh tự kê khai và tự chịu trách nhiệm.

Hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không phải là giấy phép kinh doanh.

Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.

Trường hợp sau thời hạn quy định tại Nghị định này mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh

Chủ hộ kinh doanh hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đăng ký trụ sở.

Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm: a1) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh; b1) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập. Văn bản ủy quyền này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, kiểm tra điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và gửi thông báo về Cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Các trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Hộ kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

– Hộ kinh doanh đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.

Theo Nghị định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh thuộc trường hợp trên khi:

Hộ kinh doanh đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chấp nhận hoặc đã được khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Hộ kinh doanh phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của hộ kinh doanh về lý do đăng ký thay đổi và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chấp nhận.

Hộ kinh doanh không còn trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.

Nghị định nêu rõ, trường hợp Tòa án; Cơ quan thi hành án; Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự yêu cầu bằng văn bản về việc hộ kinh doanh không được thực hiện một hoặc một số thủ tục đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh không được thực hiện thủ tục đó cho đến khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân nêu trên về việc cho phép tiếp tục thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh. 

Tuệ Văn

Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn thuế SAVITAX

Ngày 1/7/2025, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Sơn La đã thi hành lệnh khám xét và lệnh bắt bị can để tạm giam đối với Vũ Thị Thúy (sinh năm 1985, trú tại xã Sông Mã, tỉnh Sơn La) – nguyên kế toán trưởng Trung tâm Y tế huyện Sốp Cộp (nay là Trung tâm Y tế khu vực Sốp Cộp) về tội “Tham ô tài sản “.

Theo Cơ quan điều tra, trước đó vào tháng 11/2020, đối tượng Vũ Thị Thúy, là Kế toán trưởng Trung tâm Y tế huyện Sốp Cộp (nay là Trung tâm Y tế khu vực Sốp Cộp) đã có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao, lập khống chứng từ, sổ sách kế toán mua sắm thiết bị, hàng hóa nhằm mục đích chiếm đoạt tiền ngân sách nhà nước cấp cho Trung tâm Y tế với tổng số tiền trên 500 triệu đồng để chi tiêu mục đích cá nhân.

Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Sơn La thi hành các quyết định đối với Vũ Thị Thúy (dấu x).Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Sơn La thi hành các quyết định đối với Vũ Thị Thúy (dấu x).

Căn cứ tài liệu chứng cứ thu thập được, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Sơn La đã ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt bị can để tạm giam đối với Vũ Thị Thúy để điều tra về tội “Tham ô tài sản” quy định tại Khoản 3, Điều 353 Bộ luật hình sự. Các quyết định tố tụng đã được Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La phê chuẩn theo pháp luật.

Vụ án đang tiếp tục được điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

Minh Phong – Hoàng Thanh

Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an

Theo đó, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ 5 triệu đồng trở lên, thay vì mức cũ là 20 triệu đồng.

Chính phủ vừa mới ban hành Nghị định 181 năm 2025 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. Đáng chú ý là quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào đối với cơ sở kinh doanh.

Theo đó, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ 5 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, trước đó mức cũ là 20 triệu đồng.

Điều này có nghĩa là, với hoá đơn dưới 5 triệu đồng thì chuyển khoản hay dùng tiền mặt đều được, còn trên mức này thì bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt.

Hoá đơn từ 5 triệu trở lên bắt buộc phải thanh toán không dùng tiền mặt theo Nghị định 181 năm 2025 của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ 1/7

Trong đó, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.

Nghị định cũng bổ sung thêm một số trường hợp đặc thù được coi là thanh toán không dùng tiền mặt ngoài các trường hợp quy định tại Nghị định số 52 năm 2024 như bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, cấn trừ qua quan hệ vay, mượn tiền có chứng từ chuyển khoản, thanh toán thông qua bên thứ ba theo chỉ định hoặc ủy quyền hợp pháp.

Cụ thể, trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bằng cổ phiếu, trái phiếu mà cách thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng và yêu cầu phải có hợp đồng mua bán dưới hình thức văn bản được lập trước đó.

Sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền mặt có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Trường hợp thanh toán qua Kho bạc Nhà nước theo quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế. Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế bằng cách phong tỏa, trích tiền từ tài khoản, thì khách hàng có thể được yêu cầu chuyển tiền thanh toán trực tiếp vào tài khoản của doanh nghiệp tại Kho bạc Nhà nước.

Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, người nộp thuế căn cứ vào hợp đồng mua bán hàng hoá dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đểu khấu trừ thuế. Trường hợp chưa có chứng từ do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì vẫn được khấu trừ.

Trường hợp giá trị hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu mua vào từng lần có giá trị dưới 5 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu không phải trả tiền của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Một trường hợp nữa đó là hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được uỷ quyền cho cá nhân là người lao động thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc nội bộ của cơ sở kinh doanh đó. Sau đó, đơn vị này thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 5 triệu đồng, mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị trên 5 triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ 1/7/2025.

Hoàng Minh

Nguồn: vietnamfinance.vn

Chính phủ ban hành Nghị định số 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (VAT), trong đó hướng dẫn cụ thể về các đối tượng không chịu thuế VAT.

Các đối tượng không chịu thuế VAT- Ảnh 1.

Nghị định này quy định chi tiết về người nộp thuế tại khoản 1, 4 và khoản 5 Điều 4 và người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều 4, đối tượng không chịu thuế tại Điều 5, giá tính thuế tại Điều 7, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng tại khoản 2 Điều 8, thuế suất tại khoản 1, 2 Điều 9, phương pháp khấu trừ thuế tại Điều 11, phương pháp tính trực tiếp tại khoản 1 Điều 12, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào tại Điều 14 và hoàn thuế giá trị gia tăng tại Điều 15 của Luật Thuế giá trị gia tăng.

Đối tượng không chịu thuế

Nghị định số 181/2025/NĐ-CP nêu rõ đối tượng không chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, đồng thời Nghị định quy định chi tiết một số trường hợp như sau:

1. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Trong đó, các sản phẩm chỉ qua sơ chế thông thường là các sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay xát, xay vỡ mảnh, nghiền vỡ mảnh, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, xay, đánh bóng hạt, hồ hạt, chia tách ra từng phần, bỏ xương, băm, lột da, nghiền, cán mỏng, ướp muối, đóng hộp kín khí, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.

Trường hợp không xác định được thì Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt do người nộp thuế cung cấp để xác định là sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

2. Nhà ở thuộc tài sản công do Nhà nước bán cho người đang thuê. Trong đó, nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật về nhà ở.

3. Chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, thương mại sau đây:

a) Dịch vụ cấp tín dụng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng và các khoản phí được nêu cụ thể tại Hợp đồng vay vốn của Chính phủ Việt Nam với Bên cho vay nước ngoài.

b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.

c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật. Chuyển nhượng vốn quy định tại điểm này không bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản.

đ) Bán nợ bao gồm bán khoản phải trả và khoản phải thu, bán chứng chỉ tiền gửi giữa người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.

e) Kinh doanh ngoại tệ.

g) Sản phẩm phái sinh theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về chứng khoán và pháp luật về thương mại, bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; hợp đồng quyền chọn mua, chọn bán và sản phẩm phái sinh khác.

h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập có chức năng mua, bán nợ để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Bộ Tài chính quy định chi tiết các dịch vụ kinh doanh chứng khoán và chuyển nhượng chứng khoán quy định tại điểm c và điểm d khoản này.

5. Dịch vụ tang lễ bao gồm dịch vụ cho thuê nhà tang lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, táng người chết dưới các hình thức, di chuyển mộ, chăm sóc mộ và phải do các cơ sở có chức năng kinh doanh dịch vụ tang lễ cung cấp.

6. Hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo (chiếm từ 50% tổng số vốn sử dụng cho công trình trở lên; trường hợp nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo chiếm dưới 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng) đối với các di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội. Trong đó:

a) Nguồn vốn đóng góp của nhân dân bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân.

b) Di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.

c) Công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng là công trình không phục vụ mục đích kinh doanh, không thu tiền. Công trình quy định tại điểm này được thực hiện theo quy định tại điểm 2 Mục I và Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

d) Đối tượng chính sách xã hội quy định tại khoản này bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

7. Hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp các cơ sở dạy học, dạy nghề có các khoản thu hộ, chi hộ thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; hàng hóa, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân cung cấp cho các cơ sở dạy học, dạy nghề phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định.

8. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin, đặc san, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách phục vụ thông tin đối ngoại, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền. Trong đó:

a) Sách chính trị là sách tuyên truyền đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị theo chuyên đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của các tổ chức, các cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền phong trào người tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước.

b) Sách giáo khoa là sách dùng để giảng dạy và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông (bao gồm cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với nội dung chương trình giáo dục).

c) Giáo trình là sách dùng để giảng dạy và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

d) Sách văn bản pháp luật là sách in các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.

đ) Sách khoa học – kỹ thuật là sách dùng để giới thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ thuật có quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.

e) Sách in bằng chữ dân tộc thiểu số bao gồm cả sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số.

g) Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động là tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích tuyên truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ.

9. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, tàu điện, phương tiện thủy nội địa thực hiện nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh có các điểm dừng đón, trả khách.

10. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; máy bay, trực thăng, tàu lượn, giàn khoan, tàu thuyền thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê. Trong đó:

Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; Danh mục máy bay, trực thăng, tàu lượn, giàn khoan, tàu thuyền thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê do Bộ Tài chính ban hành.

11. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam. Trong đó:

a) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại là hàng hóa viện trợ theo quy định của pháp luật về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

b) Hàng hóa, dịch vụ mua trong nước để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng trong đó ghi rõ tên của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị hàng hóa, dịch vụ mua và phải có xác nhận của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền nhận viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Các cơ quan, đơn vị nhận viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại có trách nhiệm xác nhận theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế.

12. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài của công ty cho thuê tài chính được vận chuyển thẳng vào khu phi thuế quan để cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính. Khu phi thuế quan thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, pháp luật về công nghiệp công nghệ số và pháp luật liên quan. Trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyến nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì cơ sở kinh doanh phải tách riêng giá trị công nghệ chuyển giao, giá trị quyền sở hữu trí tuệ chuyển nhượng để xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; trường hợp không tách riêng được thì toàn bộ giá trị hợp đồng thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.

Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác theo định hướng của nhà nước về không khuyến khích xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu các tài nguyên, khoáng sản thô được quy định tại Danh mục (Phụ lục I, Phụ lục II) ban hành kèm theo Nghị định này.

Đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác cần khuyến khích xuất khẩu, có giá trị gia tăng cao theo xác định và đề xuất của Bộ Công Thương thì Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các bộ liên quan báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.

Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp sau:

a) Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

b) Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao và tài sản di chuyển trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

c) Hàng hoá trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

d) Hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh là hàng hóa ủng hộ, tài trợ được các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố tiếp nhận. Các cơ quan, tổ chức tiếp nhận có trách nhiệm ban hành văn bản tiếp nhận theo đề nghị của tổ chức, cá nhân ủng hộ, tài trợ.

đ) Hàng hóa mua bán, trao đổi để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới theo quy định của pháp luật và trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

e) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhập khẩu bao gồm cả trường hợp ủy quyền và ủy thác nhập khẩu.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ, không được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Thuế giá trị gia tăng.

Nghị định số 181/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.

Thanh Quang

Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

46 khoản phí, lệ phí trong các lĩnh vực hàng không, công nghiệp, chứng khoán, xây dựng… được giảm từ hôm nay (1/7) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân.

Bộ Tài chính vừa công bố Thông tư số 64/2025 quy định mức thu, miễn một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp và người dân.

Danh sách mà Bộ Tài chính công bố có tới 46 khoản phí, lệ phí trong các lĩnh vực như hàng không, công nghiệp, nông nghiệp, chứng khoán, xây dựng… được giảm mạnh 50%.

Theo đó, một số khoản lệ phí được giảm là: lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng và của tổ chức phi tín dụng ngân hàng; lệ phí cấp giấp phép thành lập Sở giao dịch hàng hóa; lệ phí ra vào cảng hàng không, sây bay, phí hải quan đối với chuyến bay của nước ngoài đến Cảng hàng không nội địa; phí trình báo đường thủy nội địa; phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay; phí thẩm định phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy, lệ phí sở hữu công nghiệp; phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt; lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước…

Bên cạnh đó, các khoản phí trong lĩnh vực chăn nuôi; công tác an toàn thực phẩm; lệ phí cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận (chứng chỉ) hành nghề chứng khoán cho cá nhân hành nghề chứng khoán tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán; phí giám sát hoạt động chứng khoán; phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng; phí trong lĩnh vực y tế; phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa; lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư… cũng được giảm 50%.

Bộ Tài chính cho biết mức thu phí nếu trên sẽ được áp dụng cho cả trường hợp sử dụng dịch vụ trực tuyến.

Tại thông tư này, Bộ Tài chính cho biết sẽ miễn phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực trong trường hợp giấy phép được cấp lại, sửa đổi hoặc bổ sung do thay đổi địa chỉ trụ sở chính và nguyên nhân của việc thay đổi này là do sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp.

Cũng kể từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành, công dân Việt Nam có độ tuổi 18-23 tuổi khi đăng ký sử dụng tên miền “id.vn” sẽ được thực hiện nộp phí từ năm thứ 3 trở đi.

Đối với doanh nghiệp (có giấy chứng nhận đăng ký trong vòng 12 tháng đến thời điểm đăng ký tên miền); hộ kinh doanh (có giấy chứng nhận đăng ký) đăng ký tên miền “biz.vn” cũng được thực hiện nộp phí từ năm thứ 3 trở đi.

Ngày bắt đầu tính phí là ngày đầu tiên của năm thứ 3 tính từ ngày tên miền được cấp. Quy định này Bộ Tài chính sẽ chỉ áp dụng với 1 tên miền đăng ký mới đầu tiên.

Bộ Tài chính cho biết thông tư này sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026. Từ đầu năm 2027, các khoản phí, lệ phí sẽ trở lại như hiện hành.

Đây là lần thứ 6 Bộ Tài chính ban hành thông tư quy định giảm mức thu phí, lệ phí để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp.

Bộ Tài chính cho biết, với mức giảm và thời hạn áp dụng như trên, dự kiến việc thực hiện chính sách này sẽ sẽ làm giảm thu ngân sách khoảng 700 tỷ đồng và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khoảng hơn 3.000 tỷ đồng.

Việc giảm các loại phí lần này kỳ vọng giúp doanh nghiệp và người dân ổn định sản xuất kinh doanh, góp phần phục hồi và tăng trưởng kinh tế.

Mai Anh

Nguồn: vietnamfinance.vn

Bắt đầu từ ngày 1/7/2025, Cục Thuế có 12 đơn vị ở Trung ương và hệ thống thuế tại địa phương có 34 Thuế tỉnh, thành phố và 350 đơn vị Thuế cơ sở. 

Đây là căn cứ Quyết định số 2229/QĐ-BTC ngày 30/6/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 381/QĐ-BTC ngày 26/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế kể từ ngày 1/7/2027.

Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy mới của ngành Thuế:

DANH SÁCH 34 LÃNH ĐẠO THUẾ TỈNH, THÀNH PHỐ

1/ Ông Vũ Mạnh Cường, Phó Cục trưởng Cục Thuế kiêm giữ chức Trưởng Thuế TP. Hà Nội

2/ Ông Đoàn Minh Dũng, Trưởng Thuế TP. Hồ Chí Minh

3/ Ông Nguyễn Tiến Trường, Trưởng Thuế TP. Hải Phòng

4/ Ông Nguyễn Toàn Thắng, Trưởng Thuế tỉnh Đồng Nai

5/ Ông Nguyễn Đình Đức, Trưởng Thuế tỉnh Ninh Bình

6/ Ông Nguyễn Đức Sơn, Trưởng Thuế tỉnh Hưng Yên

7/ Ông Bùi Khánh Toàn, Trưởng Thuế TP. Đà Nẵng

8/ Ông Đỗ Công Tiến, Trưởng Thuế tỉnh Bắc Ninh

9/ Ông Nguyễn Huy Hồng, Trưởng Thuế tỉnh Phú Thọ

10/ Ông Nguyễn Văn Thủy, Trưởng Thuế tỉnh Thanh Hóa

11/ Ông Hà Văn Trường, Trưởng Thuế tỉnh Quảng Ninh

12/ Ông Nguyễn Nam Bình, Trưởng Thuế tỉnh Tây Ninh

13/ Ông Nguyễn Thanh Bình, Trưởng Thuế tỉnh An Giang

14/ Ông Trần Văn Long, Trưởng Thuế tỉnh Lâm Đồng

15/ Ông Phan Tiến Lân, Trưởng Thuế TP. Cần Thơ

16/ Ông Nguyễn Bằng Thắng, Trưởng Thuế tỉnh Nghệ An

17/ Ông Nguyễn Ngọc Tú, Trưởng Thuế tỉnh Khánh Hòa

18/ Ông Lê Minh Nhựt, Trưởng Thuế tỉnh Gia Lai

19/ Ông Nguyễn Văn Tiếp, Trưởng Thuế tỉnh Quảng Ngãi

20/ Ông Phạm Quốc Dũng, Trưởng Thuế tỉnh Vĩnh Long

21/ Ông Đỗ Trọng Nghĩa, Trưởng Thuế tỉnh Thái Nguyên

22/ Ông Nguyễn Anh Tuấn, Trưởng Thuế tỉnh Đắk Lắk

23/ Ông Đoàn Vỹ Tuyến, Trưởng Thuế TP. Huế

24/ Ông Trương Quang Long, Trưởng Thuế tỉnh Hà Tĩnh

25/ Ông Lê Văn Sơn, Trưởng Thuế tỉnh Cà Mau

26/ Ông Hà Văn Khoa, Trưởng Thuế tỉnh Quảng Trị

27/ Ông Trương Thế Hùng, Trưởng Thuế tỉnh Tuyên Quang

28/ Ông Hà Minh Đức, Trưởng Thuế tỉnh Sơn La

29/ Ông Nguyễn Văn Điều, Trưởng Thuế tỉnh Lạng Sơn

30/ Ông Nguyễn Quang Việt, Trưởng Thuế tỉnh Điện Biên

31/ Ông Nguyễn Việt Long, Trưởng Thuế tỉnh Cao Bằng

32/ Ông Nguyễn Hữu Trường, Phó Trưởng Thuế tỉnh Lào Cai và giao quyền cấp Trưởng Thuế tỉnh Lào Cai

33/ Ông Phạm Ngọc Nghĩa, Phó Trưởng Thuế tỉnh Lai Châu và giao quyền cấp Trưởng Thuế tỉnh Lai Châu

34/ Ông Đoàn Hữu Hiếu, Phó Trưởng Thuế tỉnh Đồng Tháp và giao quyền cấp Trưởng Thuế tỉnh Đồng Tháp

Phương AnhNP

Nguồn: https://www.gdt.gov.vn

Ngày 30/6/2025, Ban Quản lý tuân thủ và Hỗ trợ người nộp thuế – Cục Thuế (Bộ Tài chính) vừa có thông báo Giáiđáp vướng mắc hỗ trợ người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức để truy cập sử dụng dịch vụ công về thuế điện tử.

Nguồn: Cục Thuế – Bộ Tài chính