Thời gian nắm giữ được xác định kể từ thời điểm cá nhân có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với bất động sản cho đến lúc chuyển nhượng.
![]() |
Bộ Tài chính vừa hoàn thiện dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi) để lấy ý kiến các bộ, ngành, địa phương trước khi trình Chính phủ và Quốc hội.
Tại dự thảo, Bộ Tài chính đề xuất 2 phương pháp xác định thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với chuyển nhượng bất động sản.
Trong trường hợp người bán có thể xác định rõ giá mua và các chi phí liên quan đến bất động sản chuyển nhượng, cơ quan thuế sẽ áp dụng phương pháp tính theo thuế suất 20% trên phần thu nhập chịu thuế – được xác định bằng giá bán trừ đi giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan.
Ngược lại, trong trường hợp không xác định được giá mua cùng các khoản chi phí liên quan, thuế TNCN sẽ được tính trực tiếp trên giá chuyển nhượng, áp dụng theo biểu thuế suất lũy tiến dựa trên thời gian nắm giữ tài sản.
Nếu bất động sản được chuyển nhượng sau thời gian nắm giữ dưới 2 năm, mức thuế suất đề xuất là 10%. Nếu thời gian nắm giữ từ 2 năm đến dưới 5 năm, mức thuế là 6%. Trường hợp nắm giữ từ 5 năm đến dưới 10 năm, mức thuế áp dụng là 4%.
Đối với các trường hợp bất động sản có nguồn gốc từ thừa kế, thời gian nắm giữ sẽ không được tính để áp dụng biểu thuế lũy tiến như trên. Khi cá nhân nhận thừa kế và thực hiện chuyển nhượng tài sản, thuế TNCN vẫn được tính theo thuế suất 2%, tương tự quy định hiện hành.
Thời gian nắm giữ được xác định kể từ thời điểm cá nhân có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với bất động sản cho đến lúc chuyển nhượng. Điểm mốc được tính từ thời điểm luật thuế mới có hiệu lực thi hành.
Cơ quan soạn thảo cho rằng, việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản dựa trên thu nhập thực tế (giá bán trừ giá mua và các chi phí hợp lệ) phản ánh đúng bản chất kinh tế của giao dịch. Điều này tương đương với cách đánh thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay, với mức thuế suất 20%.
Tuy nhiên, để triển khai hiệu quả phương pháp này, cần có hệ thống dữ liệu đầy đủ về lịch sử giao dịch bất động sản nhằm xác định chính xác giá vốn, kèm theo các điều kiện về hóa đơn, chứng từ chứng minh chi phí được khấu trừ.
Đồng thời, việc thực hiện phải đồng bộ với chính sách liên quan đến đất đai, nhà ở và dựa trên nền tảng công nghệ thông tin đủ mạnh trong việc quản lý đăng ký và chuyển nhượng bất động sản. Điều này sẽ giúp cơ quan thuế có đủ thông tin, căn cứ pháp lý để xác định thời gian nắm giữ cũng như yếu tố cần thiết khác phục vụ tính thuế.
Đức Huy
Nguồn: Báo Giáo dục & Thời đại
Theo Bộ Tài chính, mức giảm trừ gia cảnh người nộp thuế có thể từ 13,3 – 15,5 triệu đồng, trong khi đó với người phụ thuộc là 5,3-6,2 triệu đồng và mức này được áp dụng từ kỳ tính thuế 2026.
Bộ Tài chính vừa có dự thảo tờ trình Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất 2 phương án về mức giảm trừ gia cảnh để trình cấp thẩm quyền xem xét.
Phương án 1: Mức giảm trừ đối với người nộp thuế sẽ nâng từ 11 triệu lên 13,3 triệu đồng/tháng (tương đương 159,6 triệu đồng/năm), mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc cũng điều chỉnh tăng từ 4,4 triệu lên 5,3 triệu đồng/tháng.
Phương án 2: Mức giảm trừ đối với người nộp thuế nâng lên cao nhất là 15,5 triệu đồng/tháng (tương đương 186 triệu đồng/năm), mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc nâng lên 6,2 triệu đồng/tháng.
Và nếu được UBTVQH thông qua, mức này sẽ được áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2026.
Theo Bộ Tài chính, mức giảm trừ gia cảnh hiện nay, được duy trì từ thời điểm điều chỉnh gần nhất là năm 2020 không thấp khi so sánh với mặt bằng chung về mức sống, thu nhập của người dân, có nhiều đối tượng người lao động hiện đang có thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế.
Khi điều chỉnh lên mức cao nhất là 15,5 triệu đồng đối với người nộp thuế, và 6,2 triệu với người phụ thuộc sẽ làm nghĩa vụ thuế của người dân giảm, đồng nghĩa với đó là nguồn thu ngân sách sẽ giảm. Tuy nhiên, ngược lại khi mức giảm trừ gia cảnh tăng thêm, nộp thuế ít đi, thu nhập thực của người dân tăng thêm.
“Việc này sẽ giúp kích thích tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, gián tiếp giúp tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước”, Bộ Tài chính phân tích.
Theo số liệu của Cục Thuế (Bộ Tài chính), thuế thu nhập cá nhân đem lại nguồn thu cao thứ 3 trong hệ thống thuế, sau thuế giá trị gia tăng (VAT) và thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Năm 2024, tổng thu ngân sách Nhà nước lần đầu vượt 2 triệu tỷ đồng trong đó, thuế thu nhập cá nhân ước đạt 189.000 tỷ đồng, tăng 20% so với năm trước đó.
Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ năm 2008, được thay đổi lần gần nhất vào tháng 7/2020 khi mức giảm trừ gia cảnh là 11 triệu đồng và mỗi người phụ thuộc 4,4 triệu đồng một tháng. Sắc thuế này bao gồm thuế từ người làm công ăn lương (chiếm chủ yếu) và các cá nhân, hộ kinh doanh. Biểu thuế lũy tiến từng phần với thu nhập từ tiền lương, tiền công hiện gồm 7 bậc, thuế suất từ 5% đến 35%.
Các chuyên gia kinh tế đều đánh giá rằng, nhiều quy định bất cập, cần phải điều chỉnh, trong đó có mức giảm trừ gia cảnh đã lạc hậu trong bối cảnh chi phí, giá tiêu dùng ngày càng tăng cao. Chưa kể, biểu thuế lũy tiến từng phần với người làm công ăn lương cũng được cho không còn phù hợp với thực tế.
Do đó, Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu điều chỉnh nâng mức giảm trừ gia cảnh và biểu thuế lũy tiến từng phần thì theo hướng giảm số bậc và nới rộng khoảng cách thu nhập trong lần sửa Luật Thuế thu nhập cá nhân, dự kiến trình Quốc hội xem xét, thông qua vào kỳ họp tháng 10.
Xuân Thạch
Nguồn: vietnamfinance.vn
Cục Thuế – Bộ Tài chính vừa ban hành Công văn số 2563/CT-CS ngày 18/7/2025 trả lời Thuế tỉnh An Giang về việc sử dụng biên lai điện tử để thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Nguồn: https://www.gdt.gov.vn
Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 216/2025/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về việc kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Bộ Tài chính cho biết, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 216/2025/QH15 ngày 26/6/2025, trong đó quy định kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết ngày 31/12/2030.
Thực hiện Nghị quyết số 216/2025/QH15, Bộ Tài chính đề xuất dự thảo Nghị định mới, thay thế cho các Nghị định số 20/2011/NĐ-CP, Nghị định số 21/2017/NĐ-CP và Nghị định số 146/2020/NĐ-CP của Chính phủ để đảm bảo cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và cơ quan thu thuế trong việc tra cứu và áp dụng.
Dự thảo Nghị định đề xuất quy định về đối tượng được miễn thuế, hạng đất tính thuế, thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội), cụ thể như sau:
1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm theo quy định của pháp luật về đất đai; diện tích đất làm muối.
2. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho hộ nghèo.
Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo theo quy định của pháp luật áp dụng tại địa phương thì căn cứ chuẩn hộ nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để xác định hộ nghèo.
3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).
Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
4. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
5. Thủ tục, hồ sơ kê khai, miễn thuế tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở hạng đất được xác định theo quy định tại Quyết định số 326/TTg ngày 18 tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp và Quyết định phê duyệt điều chỉnh hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).
Thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại dự thảo Nghị định này được đề xuất thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.
Tuệ Văn
Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Sau hơn 1 tháng lấy ý kiến đối với Hồ sơ chính sách của Dự án Luật Quản lý thuế (thay thế), Bộ Tài chính đã nhận được 57 văn bản tham gia ý kiến, trong đó có 34 đơn vị có ý kiến nhất trí hoàn toàn và 23 đơn vị có một số ý kiến góp ý, bổ sung.
Trong đó, UBND ТР. Hồ Chí Minh (Chi Cục thuế khu vực II) đề xuất bổ sung cập nhật và cảnh báo việc tạm hoãn xuất cảnh của người nợ thuế. Theo đó, đơn vị này cho rằng cần luật hóa cụ thể trách nhiệm tiếp nhận, xử lý của các cơ quan liên quan việc kết nổi liên thông điện tử trong ban hành Thông báo tạm hoãn xuất cảnh. Vì thực tế hiện nay, cơ quan thuế vẫn phải ban hành Thông báo giấy để gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gây mất thời gian, tăng thủ tục hành chính và chưa tận dụng hết tiềm năng khai thác về chuyển đổi số.
Đơn vị này đề xuất Bộ Công an phối hợp với cơ quan thuế để kết nối, chia sẻ thông tin công dân theo phương thức điện tử đồng thời cập nhật và tích hợp cảnh báo tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế trên VNeID.
“Việc Bộ Công an và ngành thuế kết nối, chia sẻ thông tin nhằm cảnh báo sớm cho người nộp thuế tiếp cận thông tin nghĩa vụ thuế thông qua ứng dụng VNeID, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước”, Chi cục Thuế khu vực II nêu rõ.
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam cũng có kiến nghị liên quan đến quy định quyền được ưu tiên thực hiện thủ tục hành chính thuế trong trường hợp người nộp thuế tuân thủ tốt pháp luật thuế để khuyến khích tăng tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế.
Cụ thể, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam cho rằng chỉ rõ hơn nội dung ưu tiên trong thủ tục hành chính ở đây là gì (về thời gian thực hiện thủ tục, hay về loại hình thủ tục, hay là các mức độ thực hiện ít nhiều của thủ tục … ).
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đặt vấn đề: “Vì mục tiêu của chính sách là để cải cách thủ tục hành chính thuế, cắt giảm bớt các thủ tục sao cho ngắn gọn và hiệu quả nhất. Vậy nếu cá nhân tuân thủ tốt pháp luật thuế lại được khuyến khích bằng cách ưu tiên thực hiện thủ tục hành chính (có nghĩa là thủ tục vẫn có thể được tinh gọn/tiết chế lại mà vẫn đảm bảo yêu cầu), thì những thủ tục mà những người nộp thuế thông thường phải tuân thủ đã tối ưu chưa? Liệu trong trường hợp này có giải pháp nào khác để khuyến khích người nộp thuế tuân thủ tốt pháp luật thuế không (chẳng hạn giải pháp khuyến khích về tài chính?)?”
“Ngoài ra, cần chỉ rõ người nộp thuế tuân thủ tốt pháp luật thuế là gì? Tiêu chí để xác định việc tuân thủ tốt pháp luật thuế? Liệu có sự phân biệt giữa tuân thủ tốt và tuân thủ pháp luật không? Nếu có thì ranh giới này là gì? Từ đó, việc xác định ưu tiên với người tuân thủ tốt sẽ rõ ràng hơn”, phía Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam cho hay.
Khánh Tú
Nguồn: vietnamfinance.vn
Thuế tỉnh Đồng Nai vừa có thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh đổi với 41 người nộp thuế thuộc Thuế cơ sở 3 tỉnh Đồng Nai theo các Thông báo từ số 214-254/TBXC-TCS3.
Tải files đính kèm: TB TẠM HOÃN XNC.zip
Nguồn: Thuế tỉnh Đồng Nai
Cơ quan Thuế trên cả nước đã tiếp nhận, trao đổi truyền nhận dữ liệu với Cơ quan Công an hoàn thành xử lý hơn 2,5 triệu hồ sơ khai lệ phí trước bạ phương tiện cho người nộp thuế trong thời gian từ ngày 1/1 đến 18/7/2025.
Trong đó, kể từ ngày triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, từ ngày 1/7 đến 18/7/2025, số lượng đã xử lý là hơn 250 nghìn hồ sơ khai lệ phí trước bạ phương tiện.
Cơ quan Thuế đã phối hợp tiếp nhận, trao đổi truyền nhận dữ liệu với Cơ quan Công an đảm bảo triển khai công tác quản lý thuế thông suốt, hiệu lực, hiệu quả
Để tạo thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện thủ tục xử lý hồ sơ khai lệ phí trước bạ (LPTB) điện tử đối với ô tô, xe máy chưa qua sử dụng, Cục Thuế tiếp tục thông tin đến người nộp thuế quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ. Cụ thể:
I. Điều kiện khai điện tử
– Người nộp thuế có tài khoản định danh điện tử VNeID mức độ 2 hoặc tài khoản thuế điện tử tại Công dịch vụ công của Cục Thuế.
– Người nộp thuế đã có các thông tin về hóa đơn điện tử, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường/Phiếu xuất xưởng do người bán cung cấp.
II. Quy trình tiếp nhận và xử lý điện tử
1. Quy trình khai, nộp LPTB đối với xe mới
Bước 1. Người nộp thuế đăng nhập vào Cổng dịch vụ công của Cục Thuế (dichvucong.gdt.gov.vn) bằng tài khoản định danh điện tử hoặc tài khoản thuế điện tử.
Bước 2: Chọn TTHC “Khai lệ phí trước bạ/ Miễn lệ phí trước bạ đối với tài sản khác theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thuỷ nội địa, tàu biển nếu thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam)” và thực hiện nộp hồ sơ.
Bước 3: Tại màn hình nộp hồ sơ, NNT nhập thông tin về Số giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe nhập khẩu); Số seri Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (đối với xe sản xuất lắp ráp trong nước) để Cổng Dịch vụ công của Cục Thuế tự động truy vấn sang cơ sở dữ liệu của Cục Đăng kiểm và hỗ trợ điền trước các thông tin về người nộp thuế, thông tin về tài sản tại tờ khai 02/LPTB.
Bước 4: Người nộp thuế hoàn thiện các thông tin còn lại trên tờ khai 02/LPTB bao gồm: địa chỉ nơi sẽ đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản (địa chỉ thường trú hoặc tạm trú), thông tin hóa đơn điện tử (ký hiệu, mẫu số, số hóa đơn, ngày lập hóa đơn),… và xác nhận gửi hồ sơ khai.
Bước 5: Cổng Dịch vụ công gửi thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử và Thông báo nộp LPTB vào địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế, đồng thời gửi thông tin mã hồ sơ, số thuế LPTB phải nộp đến số điện thoại đã kê khai của người nộp thuế.
III. Nộp lệ phí trước bạ
Người nộp thuế có thể nộp LPTB qua ứng dụng eTax Mobile, nộp qua các ứng dụng Mobile Banking của các ngân hàng thương mại, nộp qua Cổng Dịch vụ công hoặc nộp trực tiếp tại KBNN/NHTM.
Trường hợp nộp qua hình thức điện tử, người nộp thuế thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Lựa chọn chức năng nộp ngân sách nhà nước/nộp lệ phí trước bạ trên các giao diện của ứng dụng Etax Mobile, nộp qua các ứng dụng Mobile Banking của các ngân hàng thương mại, nộp qua Cổng Dịch vụ công.
Nhập mã hồ sơ để tra cứu nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ. Hệ thống truy vấn thông tin số tiền lệ phí trước bạ phải nộp.
Bước 2: Người nộp thuế xác nhận giao dịch nộp thuế.
Bước 3. Sau khi người nộp thuế đã nộp LPTB, Cổng Dịch vụ công của Cục Thuế tự động truyền thông tin Thông báo nộp thuế, chứng từ nộp thuế, hóa đơn điện tử sang Cổng Dịch vụ công Bộ Công an để người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký xe toàn trình trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.
Cục Thuế thông tin để người nộp thuế biết và phối hợp với các cơ quan thuế thực hiện đảm bảo yêu cầu: “đơn giản – nhanh – chính xác – minh bạch – thuận lợi”.
Thanh Thanh
Nguồn: https://www.gdt.gov.vn
Công ty TNHH Tập đoàn Rita Võ vừa bị đội thuế cơ sở 2 Thành phố Hồ Chí Minh thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản và phong toả tài khoản.
Đội thuế cơ sở 2 TP. HCM vừa ban hành quyết định 1548/QĐ-TCS2-KDT ngày 11/7/2025 để thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng cách trích tiền từ từ tài khoản, phong tỏa tài khoản với số tiền gần 540 triệu.
Thời gian thi hành quyết định là từ 11/7/2025 11/8/2025.
Được biết, tiền thân của Rita Võ là Sai Gon Rita. Rita Võ hiện đã mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực chính gồm: Nhập khẩu và phân phối ô tô; kinh doanh vật liệu xây dựng và Nội thất cao cấp; thời trang cao cấp; sản xuất và kinh doanh Café rang xay & quán café; dụng cụ thể dục thể thao; sản xuất và kinh doanh cửa nhôm cửa nhựa; đầu tư Bất Động Sản; khách sạn Resort.
Đến nay, chuỗi bán lẻ mang thương hiệu RitaVõ đã có mặt khắp các tỉnh, thành trên cả nước với hơn 30 điểm bán. Trong đó, đối với lĩnh vực vật liệu xây dựng và nội thất cao cấp thì RitaVõ là một thương hiệu tại Việt Nam khi được các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới như Tập đoàn Kohler, Miele, Simmons,… tin tưởng lựa chọn hợp tác.
Riêng mảng cốt lõi là vật liệu xây dựng và nội thất, Công ty đang là đơn vị dẫn đầu trong phân khúc trung – cao cấp với hệ thống hiện tại gồm Rita Võ Pro, Rita Võ Depot, Rita Võ Depot+ và muanhanhVATLIEUXAYDUNG.
Về lãnh đạo doanh nghiệp, hiện nay, ông Võ Mậu Quốc Triển đang giữ vị trí Chủ tịch Rita Võ.
Thư Kỳ
Nguồn: vietnamfinance.vn
Trong 6 tháng đầu năm 2025, tổng cộng có 31.462 cơ sở kinh doanh, bao gồm 18.334 doanh nghiệp và 13.128 hộ kinh doanh, đã thực hiện xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiền với tổng số hóa đơn điện tử được phát hành là 616 triệu hóa đơn.
Đây là số liệu được Thuế TPHCM công bố tại hội nghị sơ kết công tác thuế 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ công tác thuế 6 tháng cuối năm 2025 diễn ra ngày 18/7 tại TPHCM.
Lãnh đạo Thuế TPHCM nhấn mạnh, với tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh, trong 6 tháng đầu năm 2025, Thuế TPHCM luôn ưu tiên nguồn lực để triển khai các chính sách miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất cho doanh nghiệp và người dân do Quốc hội và Chính phủ ban hành.
Theo đó, tổng số tiền thuế và tiền thuê đất thuộc diện được miễn, giảm trong 6 tháng đầu năm 2025 ước tính khoảng gần 11.000 tỷ đồng.
Việc thực hiện chính sách gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất đã hỗ trợ doanh nghiệp với số tiền thuế được gia hạn trong 6 tháng đầu năm 2025 ước tính khoảng 9.534 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, cơ quan thuế tập trung thực hiện công tác hoàn thuế giá trị gia tăng với tinh thần khẩn trương, trách nhiệm và đúng quy định, giải quyết dứt điểm các hồ sơ tồn, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp bổ sung nguồn vốn sản xuất kinh doanh và thực hiện dự án đầu tư, qua đó tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Trong 6 tháng đầu năm, có 2.902 quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng đã được ban hành, tương ứng tổng số tiền hoàn là 23.334 tỷ đồng. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chiếm tỷ lệ chủ yếu với 21.471 tỷ đồng, tương ứng 92% tổng số thuế đã hoàn.
Theo Thuế TPHCM, trong 6 tháng đầu năm 2025, Thuế Thành phố tiếp tục duy trì và đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, cấp độ 4 ở tất cả các khâu của quá trình quản lý thuế, từ đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế điện tử (tỷ lệ doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký thuế qua phương thức điện tử, khai thuế điện tử, đăng ký dịch vụ nộp thuế điện tử tại Cổng thông tin của Cục Thuế đạt trên 99%; thực hiện hoàn thuế điện tử đối với 100% hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu và dự án đầu tư); biên lai, hóa đơn điện tử; liên thông giải quyết hồ sơ nhà đất với Sở Nông nghiệp và Môi trường…
Công tác tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế qua các phương thức trực tuyến như Cổng thông tin điện tử ngành thuế, eTax Mobile, Hệ thống đối thoại doanh nghiệp – chính quyền Thành phố, Zalo, Fanpage, email của cơ quan thuế… được đẩy mạnh, đảm bảo kết nối nhanh và phù hợp với đa dạng người nộp thuế, nhất là nhóm người nộp thuế có ít lợi thế trong việc tiếp cận và thực thi chính sách pháp luật, thủ tục hành chính về thuế như doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh, cá nhân.
Dấu ấn nổi bật trong tiến trình chuyển đổi số đầu năm 2025 của ngành Thuế nói chung và Thuế TPHCM nói riêng là việc triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
Theo đó, cơ quan thuế đã chủ động phối hợp với các tổ chức cung cấp giải pháp và dịch vụ, các đại lý thuế tổ chức nhiều đợt tập huấn, giới thiệu, hướng dẫn cho tất cả các doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc diện sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo từng địa bàn phường, xã; phối hợp với cơ quan báo chí, truyền thông để đăng tải bài viết, tuyên truyền thông qua trang tin điện tử của cơ quan thuế và các trang mạng xã hội… để doanh nghiệp và hộ kinh doanh dễ tiếp cận và thực hiện.
Kết quả triển khai lũy kế đến ngày 30/6/2025, có tổng cộng 31.462 cơ sở kinh doanh (gồm 18.334 doanh nghiệp và 13.128 hộ kinh doanh) đã thực hiện xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiền với tổng số hóa đơn điện tử từ máy tính tiền đã được phát hành là 616 triệu hóa đơn.
Kết quả hoạt động trong 6 tháng đầu năm 2025 cho thấy, Thuế TPHCM đã thu ngân sách nhà nước đạt 294.138 tỷ đồng, bằng 58,61% dự toán và tăng 9,58% so với cùng kỳ năm 2024.
Ông Đoàn Minh Dũng, Trưởng Thuế TPHCM cam kết với lãnh đạo Cục Thuế triển khai nhiệm vụ công tác ở nửa cuối năm với quyết tâm hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao trong năm 2025.
Theo đó, ngành thuế TPHCM sẽ tập trung vào nhiều giải pháp. Trong đó, đáng chú ý nhất là việc đẩy mạnh khai thác nguồn thu, chống thất thu từ thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, thu từ đất đai và hộ kinh doanh.
Đặc biệt, Thuế TPHCM sẽ dồn sức thúc đẩy hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền; mở rộng triển khai ứng dụng eTax Mobile; rà soát dữ liệu quản lý hộ khoán, chuẩn bị bãi bỏ phương pháp thuế khoán theo lộ trình; đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên sâu, giám sát hóa đơn điện tử, ngăn chặn gian lận và trốn thuế.
Lê Anh
Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Chính phủ ban hành Nghị định số 206/2025/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào giai đoạn 2025-2030.
Danh mục hàng hóa có xuất xứ từ CHDCND Lào theo Hiệp định Thương mại Việt Nam – Lào ban hành kèm theo Nghị định này gồm 03 Phụ lục:
1- Phụ lục I – Danh mục hàng hóa được hưởng ưu đãi giảm 50% thuế suất ATIGA của Việt Nam theo Hiệp định thương mại Việt Nam – Lào.
2- Phụ lục II – Danh mục hàng hóa không được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định thương mại Việt Nam – Lào.
3- Phụ lục III – Danh mục hàng hóa được hưởng chế độ hạn ngạch thuế quan hằng năm theo Hiệp định thương mại Việt Nam – Lào.
Nghị định nêu rõ: Hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Lào, trừ hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định này:
– Được nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam.
– Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa (bao gồm cả quy định về vận chuyển trực tiếp) và có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu S (C/O form S) do cơ quan có thẩm quyền của Lào cấp, theo quy định của Hiệp định Thương mại Việt Nam – Lào.
Điều 5 Nghị định quy định hàng hóa nhập khẩu từ Lào, thuộc danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt bằng 50% thuế suất Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định số 126/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2022 – 2027 nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này.
Trong trường hợp thuế suất ATIGA cao hơn thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan của Chính phủ tại thời điểm nhập khẩu và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) (Biểu thuế MFN) thì áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt bằng 50% thuế suất quy định tại Biểu thuế MFN.
Điều 7 Nghị định quy định hàng hóa nhập khẩu áp dụng chế độ hạn ngạch thuế quan như sau:
1- Đối với mặt hàng lúa gạo – mã số HS 10.06 (03 dòng hàng HS 8 số chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này):
a) Mặt hàng lúa gạo có xuất xứ từ Lào nhập khẩu trong hạn ngạch quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này khi nhập khẩu vào Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định này và quy định của Bộ Công Thương về việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan thì được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0%.
b) Mặt hàng lúa gạo có xuất xứ từ Lào nhập khẩu vượt số lượng hạn ngạch quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này khi nhập khẩu vào Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định này thì số lượng nhập khẩu vượt hạn ngạch thuế quan áp dụng mức thuế suất quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2- Đối với mặt hàng lá thuốc lá chưa chế biến và phế liệu lá thuốc lá – mã số HS 24.01 (13 dòng hàng HS 8 số chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này):
a) Mặt hàng lá thuốc lá chưa chế biến và phế liệu lá thuốc lá có xuất xứ từ Lào thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu áp dụng chế độ hạn ngạch thuế quan quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này khi nhập khẩu vào Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định này và quy định của Bộ Công Thương về việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan thì được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0%.
b) Mặt hàng lá thuốc lá chưa chế biến và phế liệu lá thuốc lá có xuất xứ từ Lào nhập khẩu vào Việt Nam vượt số lượng hạn ngạch quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này thì không được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định Thương mại Việt Nam – Lào.
3- Đối với mặt hàng đường và các sản phẩm có liên quan – mã số HS 17.01 (5 dòng hàng HS 8 số chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này).
a) Mặt hàng đường và các sản phẩm có liên quan có xuất xứ từ Lào quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này khi nhập khẩu vào Việt Nam nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định này và số lượng nhập khẩu nằm trong hạn ngạch theo quy định của Bộ Công Thương về việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan thì được hưởng ưu đãi giảm 50% thuế suất nhập khẩu ATIGA.
b) Mặt hàng đường và các sản phẩm có liên quan xuất xứ từ Lào quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này khi nhập khẩu vượt số lượng hạn ngạch theo quy định của Bộ Công Thương khi nhập khẩu vào Việt Nam thì không được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định Thương mại Việt Nam – Lào.
Theo Nghị định số 206/2025/NĐ-CP, hàng hóa thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này sẽ không được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định Thương mại Việt Nam – Lào khi nhập khẩu vào Việt Nam.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/7/2025 đến hết ngày 24/2/2030.
Đối với hàng hóa được nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam và đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu từ ngày 24/2/2025 đến trước ngày 15/7/2025, nếu đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định tại Nghị định này và nếu đã nộp thuế theo mức thuế cao hơn thì được cơ quan hải quan xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Phương Nhi
Nguồn: www.chinhphu.vn