Đó là yêu cầu chỉ đạo quyết liệt được đề cập tại Công văn số 4948/CT-NVT ngày 5/11/2025 của Cục Thuế gửi Trưởng Thuế các tỉnh, thành phố. Lãnh đạo Cục Thuế yêu cầu các địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện với quyết tâm cao nhất, nhằm thực hiện thành công Đề án “Chuyển đổi mô hình và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán”.

Triển khai phối hợp với chính quyền địa phương và các đơn vị cung cấp giải pháp tổ chức hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi đảm bảo xử lý 100% vướng mắc của hộ kinh doanh.
Tập trung chỉ đạo và triển khai thống nhất
Ngày 6/10/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 3389/QĐ-BTC về việc phê duyệt Đề án “Chuyển đổi mô hình và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán” (sau đây gọi tắt là Đề án 3389).
Để tiếp tục tập trung triển khai các yêu cầu, nhiệm vụ của Đề án 3389, ngày 31/10/2025, Cục Thuế ban hành Quyết định số 3352/QĐ-CT về Kế hoạch “60 ngày cao điểm chuyển đổi mô hình từ thuế khoán sang kê khai đối với hộ kinh doanh”.
Xác định việc thực hiện Đề án 3389 là một nhiệm vụ trọng tâm đòi hỏi cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương cần vào cuộc đồng bộ để phối hợp với ngành Tài chính thực hiện thành công Nghị quyết 68 của Bộ Chính trị, ngày 4/11/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Công văn số 17142/BTC-CT gửi các đồng chí Bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố về việc phối hợp chỉ đạo công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán từ 1/01/2026.
Căn cứ yêu cầu chỉ đạo của Bộ Tài chính, ngày 05/11/2025, Cục Thuế ban hành Công văn số 4948/CT-NVT chỉ đạo Thủ trưởng cơ quan thuế trên phạm vi toàn quốc tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai các nhóm nhiệm vụ trọng tâm tại Đề án 3389 theo đúng yêu cầu của Kế hoạch “60 ngày cao điểm chuyển đổi mô hình từ thuế khoán sang kê khai đối với hộ kinh doanh”.
Các nhiệm vụ trọng tâm được triển khai trong đợt cao điểm này gồm:
(i) khảo sát và đối chiếu cơ sở dữ liệu hộ kinh doanh;
(ii) các giải pháp tuyên truyền, hỗ trợ;
(iii) tăng cường các giải pháp trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
Bên cạnh các nhiệm vụ trọng tâm, Cục Thuế yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp tiếp tục quán triệt và nâng cao ý thức kỷ luật, kỷ cương; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.
Đồng thời, Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh thái độ, tác phong làm việc của công chức được phân công thực hiện các nhiệm vụ trong khuôn khổ triển khai Đề án 3389; kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong thực thi công vụ theo quy định của pháp luật và quy chế nội bộ ngành Thuế.
Ban chỉ đạo là hạt nhân trong triển khai thực hiện
Để triển khai thành công chiến dịch, Cục Thuế đề nghị các Thuế tỉnh, thành phố thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án là các thành viên chủ chốt của đơn vị, gồm: Trưởng Thuế tỉnh, thành phố là Trưởng Ban chỉ đạo; các Phó trưởng Thuế tỉnh, thành phố là Phó trưởng Ban chỉ đạo.
Đối với các thành viên Ban chỉ đạo, Cục Thuế yêu cầu phải là lãnh đạo của các phòng nghiệp vụ thuộc Thuế tỉnh, thành phố và các Trưởng Thuế cơ sở. Trong số các thành viên nêu trên, Trưởng Thuế tỉnh, thành phố phải phân công 1 thành viên giữ vai trò Thường trực Ban chỉ đạo và là đầu mối liên hệ về việc báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án 3389 về Cục Thuế.
Ban chỉ đạo có trách nhiệm triển khai tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 3389 tại cấp tỉnh, thành phố đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương, có lộ trình, tiến độ cụ thể cho từng giai đoạn, từng nhóm đối tượng; phân công rõ trách nhiệm đến từng phòng, bộ phận, đơn vị và cán bộ phụ trách. Điều phối hoạt động của các phòng, bộ phận nghiệp vụ và các Thuế cơ sở để đảm bảo thống nhất trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án trên toàn địa bàn quản lý.
Chỉ đạo và giám sát việc tổ chức khảo sát, phân nhóm, tuyên truyền, hỗ trợ và hoàn thiện cơ sở dữ liệu hộ kinh doanh theo đúng nội dung và yêu cầu đã nêu tại công văn này; theo dõi, đánh giá tiến độ thực hiện và kịp thời điều chỉnh các hoạt động chưa đạt yêu cầu.
Đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc việc rà soát, cập nhật đầy đủ thông tin công chức thuế quản lý của từng hộ kinh doanh trong hệ thống TMS, công khai danh sách công chức phụ trách tại các khu vực đông hộ kinh doanh, đảm bảo thuận tiện cho người nộp thuế trong quá trình liên hệ, trao đổi thông tin.
Xây dựng Quy chế phối hợp giữa cơ quan thuế và UBND các phường, xã, các sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khi triển khai xóa bỏ thuế khoán, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp xã.
Nội dung Quy chế cần xác định rõ: phạm vi, nguyên tắc, cơ chế phối hợp; nội dung thực hiện; phân công trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị trong các hoạt động:
(i) rà soát, cập nhật dữ liệu hộ kinh doanh;
(ii) tuyên truyền, vận động, hỗ trợ hộ kinh doanh trong giai đoạn chuyển đổi;
(iii) phối hợp kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm;
(iv) chia sẻ dữ liệu và thông tin phục vụ quản lý thuế.
Tổ chức họp giao ban định kỳ (theo tuần hoặc theo giai đoạn) để kiểm điểm tiến độ, chất lượng triển khai Đề án tại từng đơn vị; có biện pháp điều chỉnh, bổ sung nhân lực hoặc hỗ trợ liên đơn vị khi cần thiết để đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn.
Chủ động nghiên cứu, đề xuất với Cục Thuế các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án; tổng hợp báo cáo các đề xuất kiến nghị nhằm đảm bảo triển khai thực hiện hiệu quả, thực chất, tránh hình thức và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án về Cục Thuế.
* Nội dung Công văn số 4948/CT-NVT đính kèm:
Nguyễn Thủy
Nguồn: www.gdt.gov.vn




